Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 31/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị D ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
_____________
Bản án số: 31/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/01/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đoàn Thị Hƣơng Nhu.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung.
Đỗ Thị Thanh.
- Thư phiên tòa: Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Phan Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 522/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”;
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07
tháng 01 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Ch Nguyễn Kiều D, sinh năm 1986;
Địa chỉ: Số B đường B, thôn T, xã Đ, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.
- Bị đơn: Anh Đặng Văn T, sinh năm 1981;
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn H, H, huyện T, tỉnh Hải Dương; nơi
cư trú hiện nay: P, 1189-9 J-dong, S-si, G-do, Hàn Quốc.
Người được chD, anh T ủy quyền về việc giao nhận văn bản: Anh Tạ
Ngọc Anh T1; địa chỉ: Số E T, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
Các đương sự vắng mặt và đều đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu trong hồ vụ án,
nguyên đơn chị Nguyễn Kiều D trình bày: Chị anh Đặng Văn T kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện T, tỉnh
Hải ơng ngày 16/6/2006. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc
được 12 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không
2
hợp, quan điểm sống bất đồng, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Nay chị
xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn anh Đặng Văn T.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Đặng Quốc A, sinh ngày
14/12/2006 Đặng Quốc K, sinh ngày 30/4/2014, hiện con Đặng Quốc A đã đủ
18 tuổi, khỏe mạnh nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết; con Đặng Quốc K
đang với chị, chị anh T thống nhất để chị được tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi, anh chị tự thống nhất thỏa thuận về việc cấp
dưỡng tiền nuôi con chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị D xác định vợ chồng không tài sản
chung cũng như không có nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do chị D bận công việc nên chị ủy quyền cho anh Tạ Ngọc Anh T1 thay
chị giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt.
Tại các bản khai anh Đặng n T trình bày: Anh chị Nguyễn Kiều D
quan hệ hôn nhân như chị D trình bày đúng. Vợ chồng chung sống hạnh
phúc được 12 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Anh đi lao động tai
Hàn Quốc tnăm 2018 đến nay không ý định về nước. Vợ chồng không
tiếng nói chung không còn tình cảm với nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ
chồng không còn, chị D có đơn xin ly hôn, anh nhất trí.
Về con chung: Anh xác định vchồng hai con chung như chị D trình
bày đúng, con Đặng Quốc A đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết; anh chị thống nhất giao con Đặng Quốc K cho chị D tiếp tục chăm
sóc, nuôi ỡng cho đến khi con thành niên tự thống nhất thỏa thuận về việc
cấp dưỡng tiền nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định vợ chồng không nên anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do anh T đang làm việc tại Hàn Quốc nên anh ủy quyền cho anh Tạ Ngọc
Anh T1 thay anh giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời đề nghị
Tòa án giải quyết vắng mặt.
Con chung của chị D, anh Thế L cháu Đặng Quốc K nguyện vọng
được ở với chD.
Người được chị D anh T ủy quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng
tại Tòa án - anh Tạ Ngọc Anh T1 trình bày: Anh nhất trí nhận ủy quyền của chị
D, anh T; sau khi nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án, anh đã thông báo
cho chị D, anh T biết, chNguyễn Kiều D anh Đặng Văn T vẫn giữ nguyên
quan điểm như đã trình bày và đề nghị được giải quyết vắng mặt.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các
đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu án phí, lphí Tòa án; về quan hệ hôn nhân: Xử
cho chị Nguyễn Kiều D ly hôn anh Đặng Văn T; về con chung: Giao cho chị
Nguyễn Kiều D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Đặng Quốc K cho đến
khi con đủ 18 tuổi, chấp nhận sự tự nguyện của chị D không yêu cầu anh T phải
cấp dưỡng tiền nuôi con chung; chị D phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Kiều D hiện đang sinh sống
Việt Nam; bị đơn anh Đặng Văn T nơi cư trú trước khi xuất cảnh tại Thôn H,
H, huyện T, tỉnh Hải Dương; hiện đang sinh sống làm việc tại phòng 101,
1189-9 J-dong, S-si, G-do, Hàn Quốc. Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Mặc anh T không mặt Việt
Nam nhưng anh đã làm bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt thể hiện quan điểm
ủy quyền cho anh Tạ Ngọc Anh T1 thay anh giao, nộp tại Tòa án. Bản tự
khai đơn xin xét xử vắng mặt của anh đã được Đại sứ quán C tại Đ dân quốc
chứng thực. Do vậy, đủ sở khẳng định quan điểm ly hôn của anh hoàn
toàn tự nguyện. Các đương sự đều có quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết vắng
mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Điều 238 Bộ luật ttụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp
luật.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Kiều D anh Đặng Văn T kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T,
tỉnh Hải Dương ngày 16/6/2006 hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời khai của các
đương sự, xác định giữa chị D anh T nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do tính tình vchồng không hợp, quan điểm sống bất đồng, vchồng
thường xuyên xảy ra cãi nhau. Từ năm 2018 anh T đi lao động tại Hàn Quốc
nhưng không có ý định về nước, vợ chồng xa cách và không quan tâm đến nhau.
Chị D có đơn xin ly hôn, anh T cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn nên
4
anh nhất trí ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị D anh T đã trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị D được ly hôn anh Thế
phù hợp với điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về quan hệ con chung: Con chung của chị D anh Thế là Đặng Quốc
A đã thành niên, anh chị không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết. Con Đặng Quốc K nguyện vọng được với chị D, chị D anh T
cùng thống nhất giao con Đặng Quốc K cho chị D chăm sóc, nuôi dưỡng cho
đến khi con thành niên (tròn 18 tuổi), chị D tự nguyện không yêu cầu anh T phải
cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Hội đồng xét xử căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh nguyện vọng của các bên, thấy việc thỏa thuận giao con cho chị D tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với quy định của pháp luật không trái
đạo đức hội. Do vậy, cần chấp nhận thỏa thuận của anh chị, giao con chung
Đặng Quốc K cho chị D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con tròn 18
tuổi, chấp nhận sự tự nguyện của chị D không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng
tiền nuôi con chung.
[5] Vtài sản chung, nợ chung: Chị D, anh T không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Kiều D nguyên đơn nên phải chịu án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 147; khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn
Kiều D, xử cho chị Nguyễn Kiều D ly hôn anh Đặng Văn T.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Kiều D trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là Đặng Quốc K, sinh ngày 30/4/2014 cho
đến khi con đủ 18 tuổi; chấp nhận sự tự nguyện của chị D không yêu cầu anh T
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Anh Đặng Văn T quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Kiều D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0005212 ngày 09 tháng 10 năm
5
2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương (do anh Tạ Ngọc Anh T1 nộp
thay). Chị D đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Kiều D được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày; anh Đặng Văn T được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Hồng Quang, huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất