Bản án số 30/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 30/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 30/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Hoà - Nguyễn Văn T “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH NINH BÌNH
Bn án s: 30/2024/DS-PT
Ngày: 23/9/2024
V/v “Tranh chấp quyn s
dụng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT
NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH NINH BÌNH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: ông T Văn Vinh.
Các Thm phán: bà Nguyn Th Phưng và ông Phm Thanh Tùng.
- Thư phiên tòa: Nguyn Th Minh Hng Thư Tòa án nhân dân
tnh Ninh Bình.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Ninh Bình tham gia phiên tòa:
Phm Th Thanh Mơ - Kim sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Ninh nh xét x
phúc thm công khai v án dân s th s 13/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 6
năm 2024 v vic Tranh chp quyn s dng đất.
Do Bản án sơ thẩm s 02/2024/DS-ST ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Y, tỉnh Ninh Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 15/2024/QĐ–PT ngày 09
tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s 15/2024/QĐ–PT ngày
30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
- Bà Nguyễn Th H, sinh năm 1956;
- Anh Đào Xuân T, sinh năm 1977;
- Anh Đào Xuân H, sinh năm 1979;
Cùng trú tại: xóm 10, xã Khánh T, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
- Chị Đào Thị B, sinh năm 1982; địa chỉ: thôn C, L, huyện T, tỉnh
Nam.
- Anh Đào Xuân G, sinh năm 1984; địa chỉ: ngõ 181, đường N, phố C,
phường N, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
- Chị Đào Nhật L, sinh năm 1992; địa chỉ: thôn M, xã Đ, huyện T, thành phố
Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của anh H, chị B, chị L: Anh Đào Xuân T; địa
chỉ: xóm 10, xã Khánh T, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp của Anh Đào Xuân T: ông Đinh
Ngọc Nghị - Luật sư, công ty luật Bảo Lâm - chi nhánh Ninh Bình thuộc đoàn
luật sư thành phố Nội; địa chỉ: số 1103/10, đường Dương Vân Nga, phường
Vân Giang, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
2. Bị đơn: ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1933 ThV, sinh năm
2
1940;
Cùng trú tại: xóm 10, xã Khánh T, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
Người đại diện theo ủy quyền của ông T, bà V:
- Ông Hoàng Văn L, sinh năm 1957; địa chỉ: xóm 2, xã Khánh Th, huyện Y,
tỉnh Ninh Bình.
- Ông Đinh Văn C, sinh năm 1957; địa chỉ: xóm C, L, huyện Y, tỉnh Ninh
Bình.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ca ông T, bà V: ông Đặng Văn
- Luật sư, Văn phòng Luật sư Đặng Dư và Cộng sự thuộc đoàn luật sư tỉnh Ninh
Bình; địa chỉ: s 150, đường Lê Thái T, phường Ninh Khánh, thành phố N, tỉnh
Ninh Bình.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
- Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1969 chị Phan Thị H, sinh năm 1972; đều
địa chỉ: tổ 6, thôn M, thị trấn M, huyện N, tỉnh Quảng Nam. Người đại diện
theo ủy quyền của chị H: Anh Nguyễn Văn Đ.
- Ủy ban nhân dân huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Xuân T - Chủ tịch UBND huyện.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Lại Đức Q - Phó trưởng phòng Phòng tài
nguyên và môi trường huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
- Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Ninh Bình. Người đại diện theo pháp luật:
ông Nguyễn Trường T - Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn
Thanh T - Phó Giám đốc Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện Y, tỉnh Ninh
Bình.
4. Người kháng cáo:
+ Bà Nguyn Th H, sinh năm 1956;
+ Anh Đào Xuân T, sinh năm 1977;
Cùng cư trú tại: xóm 10, xã Khánh T, huyn Y, tnh Ninh Bình.
Ti phiên tòa mt: Anh Đào Xuân T, Luật Đinh Ngc Ngh, Ông
Hoàng Văn L, Ông Đinh Văn C, Anh Nguyễn Văn Đ, ông Lại Đức Q. Vng mt:
Luật sư Đặng Văn Dư (có đơn xin vắng mt), ông Nguyn Thanh T.
NI DUNG V ÁN
Ti Đơn khởi kiện ngày 20/4/2022, đơn sửa đổi b sung đơn khởi kin ngày
14/7/2023, bn t khai, ti phiên tòa các nguyên đơn Nguyn Th H, Anh
Đào Xuân T, Anh Đào Xuân H, Ch Đào Thị B, Anh Đào Xuân G, Ch Đào Nhật
L cùng trình bày:
Thửa đất s 200 vi din tích 1.170m
2
đất trong đó 200m
2
đt , 970m
2
đt
ao; có v trí giáp ranh là phía Bắc giáp đường giao thông, phía Đông giáp đt b
sông, phía Nam giáp vi tha đất s 201 toàn b chiu rng ca thửa đất ca
gia đình ông Th, phía Tây giáp vi thửa đất s 199 của gia đình ông T; trong s
mc kê ca xã Khánh T lập năm 1996, thửa đất s 200 ghi tên ch s dụng đt là
Nguyễn n Đ, trên bản đồ địa chính xã Khánh T lập năm 1997 thửa đất s 200
ghi tên ch s dụng đất là Đ gia đình ông Đ đã được Nhà nước cp giy chng
nhn quyn s dụng đất vào năm 1997 ghi tên chủ s dụng đất là Nguyễn Văn Đ.
3
Như vậy, toàn b thửa đất s 200 này tng din tích 1.170m
2
thuc quyn s
dng hp pháp ca h gia đình ông Nguyễn Văn Đ được Nhà nước giao đất.
Năm 2000, vợ chng ông Đào Xuân T Nguyn Th H, nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đất ca v chng ông Nguyễn Văn Đ Phm Th H
1.170m
2
đất gm 200m
2
đất , 970m
2
đất ao, ti tha 200 t bản đồ s 4A
Khánh T; địa ch thửa đất xóm 10, Khánh T, huyn Y, tnh Ninh Bình. Ngày
6/6/2000, hai bên viết giy bàn giao nhà cửa, đi dinn giao là ông Đ bà H ký,
đại din bên nhn ông Đào Xuân T ký. Lúc ông T còn sng nói v chng
ông Đ đã giao đ din tích 1.170m
2
đt ca ông Đ H, diện tích này được ghi
trong giy chng nhận QSD đất. Sau khi nhn chuyển nhượng 1.170m
2
đất, hai
bên đã làm thủ tc chuyn quyn s dụng đất và sang tên tước b tại cơ quan Nhà
c thm quyn. Ngày 24/9/2000, UBND huyn Y đã cấp giy chng nhn
quyn s dụng đất mang tên Đào Xuân T đưc quyn s dng 1.170m
2
đất, trong
đó 200m
2
đất , 970m
2
đất ao, tha 200 t bản đồ 4A Khánh T. Din tích
1.170m
2
đất trong đó 200m
2
đất th trên đất mt ngôi nhà cp 4 nm gia
mảnh đất, 970m
2
đất ao nm xung quanh phía Nam giáp với đất nhà ông Th, phía
Đông giáp với đường trc xã, phía Tây giáp với đất nhà ông T (b đẻ ông Đ) cũng
là thùng đào ao tại thời điểm chuyn nhượng quyn s dng đt và quá trình giao
đất giữa hai gia đình không có tranh chp gì v mc giới đất. Năm 2006, UBND
Khánh T thu hồi đấu giá 238,4m
2
đất ao (thành th ) tổng còn 931,6m
2
trong
đó có 200m
2
đất th cư, còn 731,6m
2
đất ao (th canh). Trong quá tnh s dng
gia đình H san lp ao ly mt bằng để chuyển đổi mục đích s dng, gia
đình ông T cũng san lấp để trng cây. Do ranh gii giữa đất của hai gia đình là ao
nên quá trình san lp b mt mc gii, gia đình ông T đã san lấp lấn sang đất
của gia đình Bà H 300m
2
đất ao.
Năm 2015 Khánh T đo đạc thc tế, theo bản đồ gốc bà được biết gia đình
ông T hiện nay đã lấn sang đt ca gia đình nhà bà 300m
2
đất ao. Bà đề ngh Tòa
án gii quyết buc v chng ông T bà V phi tr cho gia đình H 300m
2
đất ao
ti tha s 200 t bản đồ s 4a xã Khánh T lập năm 1997 nay thửa đt s 163
t bản đồ s 17 xã Khánh T lập năm 2015.
Ti đơn sửa đổi, b sung đơn khởi kin, các nguyên đơn đề ngh Tòa án gii
quyết buc v chng ông T V phi tr cho gia đình H 280,3m
2
đất ao, ti
thửa đất s 200 t bản đồ s 4a xã Khánh T lập năm 1997 nay là thửa đất s 163
t bản đồ s 17 Khánh T lập năm 2015; buộc gia đình ông T V phi tháo
d, di di toàn b tài sn gn lin vi quyn s dụng đất k c nhà nếu có đ li
quyn s dụng đất cho gia đình bà; buộc gia đình ông T bà V phi chu chi phí t
tng v xem xét thẩm định ti ch và đnh giá tài sn.
Ti bn t khai b đơn ông T V trình bày: gia đình ông đã sinh
sng trên mảnh đt hin có t năm 1971 đến nay, hin trng mảnh đất có 03 tha:
Th cư, thổ canh và ao được s dng n đnh lâui và nguyên hin trng không
tranh chp vi bt k gia đình nào kế bên. Năm 2004 được UBND Khánh
T cho phép chuyển đổi mục đích s dụng đt t đất ao chuyển thành đất trng cây
lây năm. Khi tiến hành san lấp gia đình ông vẫn gi nguyên mc gii gia hai
mảnh đất đó là b tre giáp ranh vi mảnh đất của gia đình H gồm đất và mt
4
phn ao, k t đó mảnh đất của gia đình ông gm 02 tha tha 1 là th cư, tha 2
trng cây lâu năm. Năm 1993 Đội sn sut s 10 kết hp Hp tác nông
nghip Tin Tiến, đo đạc giao đất cho gia đình ông th 360m
2
, th canh 432m
2
,
ao 360m
2
tng diện tích đất được giao là 1.152m
2
. Năm 1997 Nhà nước cp giy
CNQSD đất cho ông. T m 2006 đến năm 2019 v chng ông vào thành ph
H Chí Minh sinh sng với con. Trước khi đi giao cho gia đình con gái k
bên trông coi và sn xut trên mảnh đất đó; từ đó tới nay không thay đổi mc gii.
Năm 2015 UBND Khánh T đo đạc bản đồ s v chng ông không mt
nhà, không chng kiến việc đo đạc mảnh đất của gia đình. Năm 2018 gia đình ông
được địa chính mời lên giáp ranh để làm th tc cp bìa Hồng lúc đó gia
đình ông mi phát hin diện tích đất của gia đình bị thay đổi, phân thành 4 mnh
theo din tích mới, ng khi đó ông mới phát hin ra các s liu ghi trong giy
chng nhn quyn s dụng đất th 366m
2
, th canh 300m
2
, ao 250m
2
tng
diện tích trong bìa đỏ916m
2
, s liu din tích này sai s so vi s liu din tích
đất mà đội sn sut s 10, Hp tác xã nông nghip Tin Tiến giao cho năm 1993
(gim 236m
2
). Trong quá trình gii thích việc tăng giảm diện tích theo đồ v
năm 2015 của cán b địa chính dẫn đến gia đình bà H đã nhiều ln sang nhà ông
đòi đất. Việc gia đình H khi kin và nay yêu cu Tòa án gii quyết buc gia
đình ông phải tr li din tích 280,3m
2
đt ao ti thửa đất s 200 t bản đ s 4a
xã Khánh T lập năm 1997 (nay là thửa đất s 162 t bản đ s 17 xã Khánh T lp
năm 2015) ông, không đồng ý.
Ti biên bn ly li khai, đơn phn t và quá tnh gii quyết v án người đại
din theo y quyn ca ông T và bà V là ông L, ông C cùng trình bày:
Năm 1990 con trai ông T là anh Nguyn Minh S làm đơn xin giao đt
đưc các cp chính quyn giao quyn s dng 685m
2
đt, gm 200m
2
đt
485m
2
đất thùng đào thùng đấu. Trong hai năm 1990-1991 anh S đã cải to san
lấp thành đt ao. Năm 1992 anh S chuyển đi nơi khác không s dng na,
nên đã chuyển nhượng li cho Anh Nguyễn Văn Đ toàn b din tích 685m
2
đất
này. Năm 1997 khi Nhà nước lp bản đồ địa chính, do không kiểm tra, đối chiếu
thẩm định h sơ địa chính cũng như đo đc kho sát thực địa của quan
chuyên môn, dẫn đến UBND huyn Y đã cấp giy chng nhn quyn s dụng đt
cho anh Đ tng din tích 1.170m
2
đất, gm 200m
2
đất , 970m
2
đất ao; tăng so
vi thc tế 450m
2
đất ao, s liệu này không đúng với diện tích giao đất ca xóm,
Hp tác Tin Tiến UBND Khánh T năm 1993. Vợ chng ông T V
chưa bao giờ chuyển nhượng đất cho anh Đ, chính quyn các cấp cũng chưa bao
gi bt k quyết định nào thu hồi đt ao của gia đình ông T; v chng ông T
cũng không tng cho quyn s dụng đất hoc chuyển nhượng quyn s dụng đất
cho bt c ai. Khuôn viên thửa đất của gia đình ông T s dng sut t năm 1971
đến nay 51 năm, luôn ổn định không h thay đổi v ranh gii, mc gii.
Ngun gc ca hai thửa đt của gia đình ông T gia đình anh Đ hoàn toàn
khác bit. Năm 2000, khi anh Đ và ch H chuyển nhượng toàn b nhà ở, đất th
và đất ao cho ông Đào Xuân T, ông T đã m th tục được cp giy chng nhn
quyn s dụng đt. Vic chuyển nhượngđược cp giy chng nhn quyn s
dụng đất gia Anh Nguyễn Văn Đ và ông Đào Xuân T vào năm 2000 là dựa trên
5
giy chng nhn quyn s dụng đất s H637618 UBND huyn Y đã cấp sai
cho anh Đ.
Trong quá trình gii quyết v án ông T, bà V đơn yêu cầu phn t đề ngh
Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng 1.170m
2
đất, gm 200m
2
đất ,
970m
2
đt ao ti thửa đất s 200, t bản đồ s 4a xã Khánh T lập năm 1997 gia
v chng anh Đ ch H vi v chng ông T bà H năm 2000. Hủy giy chng nhn
quyn s dụng đất s M284134 mang tên ch s dụng đt Đào Xuân T đã được
UBND huyn Y cp ngày 24/9/2000. Yêu cu UBND huyn Y làm th tc cp li
giy chng nhn quyn s dụng đất cho v chng ông T bà V theo đúng diện đt
mà v chng ông T bà V đưc s dng hp pháp theo h giao ruộng đất năm
1993 h địa chính lập năm 1997. Buộc Nguyn Th H và các đồng
nguyên đơn trong vụ kin phi chu trách nhim công khai xin li v chng ông
T bà V theo quy định pháp luật do đã có hành vi vu khống cho gia đình ông T ln
chiếm diện tích đất ao.
Ngày 03/4/2024, ông L đại din cho ông T, bà V thay đổi mt phn yêu cu
phn t trước đây, nay đề ngh Tòa án thu hi giy chng nhn quyn s dng đất
s M284134 mang tên ch s dụng đt Đào Xuân T đã được UBND huyn Y cp
ngày 24/9/2000 yêu cu UBND huyn Y làm th tc cp li giy chng nhn
quyn s dụng đất quyn s dụng đt cho v chng ông T và V theo đúng diện
tích đất mà ông T và bà V đã sử dng hp pháp; buc bà H và đồng nguyên đơn
phi công khai xin li v chng ông T bà V theo quy định ca pháp luật do đã có
hành vi vu khống cho gia đình ông T bà V.
Nời đại din ca UBND huyn Y trình bày: ranh giới đất của 2 gia đình
s dng ổn định được xác lập trước năm 2015. Din tích thửa đất s 200, t bn
đồ s 4a lập năm 1996 của gia đình ông Nguyễn Văn Đ đưc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất năm 1997 và gia đình Bà Nguyn Th H đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất năm 2000, không đúng với din tích thc tế 2 h s dng;
trước đó ông Đ nhn giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng không đ ý ni
dung nên không biết din tích thửa đt s 200, t bản đồ s 4a ghi din tích
1.170m
2
, diện tích này không đúng vi din tích thc tế gia đình ông Đ s dng
gm 200m
2
đất do ông Sáng nhượng cho ông Đ 520m
2
đất ao gia đình ông
Đ đưc giao theo tiêu chun khu nông nghiệp năm 1993 theo Quyết định
313/QĐ-UB ngày 06/4/1993 ca UBND tnh Ninh Bình. Thửa đt s 199 t bn
đồ s 4a lập năm 1997 của gia đình ông Nguyễn Văn T đưc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất năm 1997, không đúng din tích thc tế gia đình ông T s dng
t trước khi Khánh Th giao 200m
2
đất cho ông Nguyễn Văn Sáng (con
trai ông T) và đến năm 2015 khi xã Khánh T triển khai đo đạc trên sở mc gii
đã được hình thành t năm 1990 và sau này đưc xây dựng thành tường bao, đơn
v thc hiện đo đã tách phn din tích thiếu của gia đình ông T theo hin trng là
đất trồng cây lâu năm, thành thửa đất s 163 t bản đồ s 17 lập năm 2015 din
tích 280,3m
2
, dẫn đến việc gia đình Nguyn Th H ý kiến gia đình H thiếu
khong 240m
2
đất so vi giy chng nhn quyn s dụng đất được UBND huyn
Y cấp năm 2000, chính din tích ca thửa đất s 163 t bản đồ s 17 lập năm
2015, din tích 280,3m
2
loại đất trồng cây lâu năm là không đúng vi ngun gc,
6
quá trình s dng và hin trng s dng đất của hai gia đình.
Nời đại din của văn phòng đăng ký đất đai tnh Ninh Bình trình bày: việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn
T, theo hồ địa chính Khánh T lập m 1997. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp cho ông Đào Xuân T căn cứ theo giấy chứng nhận đã cấp cho ông
Nguyễn Văn Đ, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ghi tên các ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn T, Đào Xuân T không đúng
thì đề nghị căn cứ theo các quy định của pháp luật để xử lý.
Người quyn lợi, nghĩa v liên đến v án ông Đ, H trình bày: ngun
gc thửa đất s 200, t bản đồ s 4a din tích 685m
2
đất được UBND Khánh
Th giao cho anh S (gm 200m
2
đt làm nhà 485m
2
đt thùng đào thùng
đấu), trong hai năm anh S ci tạo thành đt và ao. Sau đó, anh S chuyển đi nơi
khác chuyển nhượng li toàn b đt ao cho v chng ông s dụng. Năm
1993, đội sn xut s 10 HTX nông nghip Tin Tiến đo đạc giao cho v
chng ông 720m
2
đất (200m
2
đất 520m
2
đất ao) đến năm 1997, UBND huyn
Y cp giấy CNQSD đất mang tên Nguyễn Văn Đ, khi nhn giấy CNQSD đất ông
không để ý din tích ghi trong giy chng nhận. Năm 1999, vợ chng ông chuyn
nhưng 720m
2
đt trên cho v chng ông T, giá 13.000.000 đồng. Khi chuyn
nhưng ch viết giy bằng tay trao bìa đ cho ông T, ông T t đi làm hồ
chuyển nhượng. Khi bàn giao đất s chng kiến ca ông T, ông T, ông Tho
ông. T đó đến nay mốc không thay đi và ổn định. Năm 1997, khi đưc
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất thì v chng ông cất đi cho đến khi bán
nhà và đất cho ông T.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 02/2024/DS-ST ngày 26/4/2024, Tòa án nhân
dân huyn Y, tỉnh Ninh Bình đã căn cứ các Điều 163, 165, 166, 175, 176 Bộ luật
Dân sự năm 2015; các Điều 166, 170, 202, 203 Luật đất đai năm 2013; khon 9
Điu 26; đim a khon 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 85; khoản 1 Điều
147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản
1 Điều 12, Điều 15 và điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Xử:
- Không chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị H, Anh Đào Xuân T,
Anh Đào Xuân H, Chị Đào Thị B, Anh Đào Xuân G, Chị Đào Nhật L về việc
buộc ông Nguyễn Văn T và bà Lê Thị V phải tháo dỡ, di dời toàn bộ tài sản gắn
liền với quyền sử dụng đất, để trả lại 280,3m
2
đất ao cho bà Nguyễn Thị H, Anh
Đào Xuân T, Anh Đào Xuân H, Chị Đào Thị B, Anh Đào Xuân G, Chị Đào Nhật
L.
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện Y theo thẩm quyền, trình tự thủ tục xem
xét để thu hồi Giấy chứng nhận quyền sdụng đất đã cấp cho ông Đào Xuân T
số M284134 ngày 24/9/2000 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
ông Nguyễn Văn T số 1125 QSDĐ/30/QĐUB ngày 26/3/1997 để cấp lại cho các
hộ theo hiện trạng và mốc giới hiện đang sử dụng, theo quy định của pháp luật.
7
- Đình chỉ mt phần yêu cầu phản tố đối với yêu cầu hủy Giấy chứng nhận
QSD đất và công khai xin lỗi của bị đơn đã xin rút.
- Buộc bà Nguyễn Thị H, Anh Đào Xuân T, Anh Đào Xuân H, Chị Đào Thị
B, Anh Đào Xuân G, Chị Đào Nhật L phải chịu chi phí tố tụng 4.500.000đ (bốn
triệu năm trăm nghìn đồng) số tiền này gia đình H, anh Thiệm đã nộp đchi
phí.
- Buộc Anh Đào Xuân T, Anh Đào Xuân H, Chị Đào Th B, Anh Đào Xuân
G, Chị Đào Nhật L phải chịu án phí dân sự thẩm không giá ngạch là
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) để sung ngân sách Nhà nước. Được trừ vào số tiền
300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2021/0005573 ngày
08/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
- Miễn án phí cho H nguyên đơn ông T, V bị đơn yêu cầu
phản tố do là người cao tuổi.
Ngoài ra Bn án còn quyết định v nghĩa vụ thi hành án quyn kháng cáo
cho các đương sự theo quy đnh ca pháp lut.
Ngày 09/5/2024, Nguyn Th H nguyên đơn Anh Đào Xuân T
nguyên đơn đồng thi là người đại din theo u quyn ca Anh Đào Xuân H, Ch
Đào Thị B Ch Đào Nhật L - nguyên đơn trong v án đơn kháng cáo toàn
b bn án s 02/2024/DS-ST ngày 26/4/2024 ca Tòa án nhân dân huyn Y, tnh
Ninh Bình. Mc Nguyn Th H, Anh Đào Xuân T mỗi người đều đơn
kháng cáo riêng nhưng chung ni dung đề ngh sa bn án thẩm nsau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị H, Anh Đào Xuân T, Anh
Đào Xuân H, Chị Đào Thị B, Anh Đào Xuân G, Chị Đào Nhật L; buộc ông
Nguyễn Văn T và bà Lê Thị V phải trả cho bà Nguyễn Thị H và các con của ông
Đào Xuân T Anh Đào Xuân T, Anh Đào Xuân H, Chị Đào Thị B, Anh Đào
Xuân G, Chị Đào Nhật L 280,3m
2
đất ao tại thửa s 200, t bản đ 4a xã Khánh
T lập năm 1997, bản đồ địa chính chỉnh năm 2020 phi tháo d, di di,
chuyn toàn b tài sn gn lin vi quyn s dụng đất đã lấn chiếm bt hp pháp.
Hu b kiến ngh đối vi Ủy ban nhân dân huyện Y theo thẩm quyền, trình
tự, thủ tục xem xét để thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông
Đào Xuân T số M284134 cấp ngày 24/9/2000 Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp cho ông Nguyễn Văn T số 1125/QSDĐ/30/QĐUB ngày 26/3/1997. Vi
lý do:
Diện tích đất tranh chp 280m
2
đất ao, do ông Nguyễn Văn T ln chiếm
ngun gc t vic ông Đào Xuân T nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài
sản trên đt ca Anh Nguyễn Văn Đch Phm Th H tháng 6 năm 2000 trong
tng din tích 1.170m
2
gồm đất 200m
2
, đt ao 970m
2
thuc tha s 200, t bn
đồ 4a xã Khánh T. Sau khi nhn chuyển nhượng hai bên đã làm thủ tc np thuế,
thanh toán tài chính xong, Anh Nguyễn Văn Đ đã bàn giao Giy chng nhn
quyn s dụng đất tài sản trên đt quyn s dng 1.170m
2
đt. Ngày 24/9/2000,
ông Đào Xuân T đưc U ban nhân dân huyn Y cp Giy chng nhn quyn s
dụng đt din tích 1.170m
2
gồm đất 200m
2
, đất ao 970m
2
. Tài liu có trong h
còn xác định ti s địa chính s 10 trang 124 ch s dụng đất ông Nguyn
Văn Đ s dng tha 200, t bản đồ 4a tng din tích 1.170m
2
trong đó 200m
2
th
8
và 970m
2
đất ao đã đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s H637618
ngày 26/3/1997. Năm 2006, thu hồi 238,4m
2
đất ao, diện tích đất s dng còn li
là 931,6m
2
trong đó đất 200m
2
và 731,6m
2
đất ao. Năm 2015, xã Khánh T thc
hin d án đo đạc h Nguyn Th H tha 162, t bản đ 17 tng din tích
537m
2
. Như vậy, diện tích đt theo Giy chng nhn đưc cp gia đình Bà H còn
thiếu 394,5m
2
. Theo kết qu kim tra h sơ địa chính thửa đất hin trạng gia đình
ông T đang s dng 1.302,4m
2
tha 386,4m
2
. Theo trích lc bản đồ địa chính xã
Khánh T lập năm 1997 diện tích đất ca Anh Nguyễn Văn Đ được xác định
1.170m
2
gm 200m
2
th 970m
2
đt ao phù hp vi s địa chính, s mc
kê ca xã Khánh T năm 1996.
Việc Toà án thẩm xác định ranh gii, mc giới đất theo li khai ca B
đơn, Người quyn li liên quan gia đình ông Nguyễn Văn T ông Đào
Xuân T đã s dng ổn định được xác lp t năm 2015 không đúng vi din tích
nhn chuyển nhượng và không căn cứ vi ranh gii mc gii khi chuyn
nhưng.
Khi ông Đào Xuân T nhn chuyển nhượng 1.170m
2
đất ranh gii, mc gii
ca hai nhà là giữa ao và nước; đến khi gia đình ông Nguyễn Văn T lp ao và xây
ng bao đã sy ra tranh chp mc gii quyn s dụng đất. Tháng 5 năm 2015
Nguyn Th H có đơn đ ngh xóm trưởng m 10, U ban nhân dân xã Khánh
T xem xét gii quyết mc gii giữa hai gia đình đng thi buc gia đình ông T
phi tr li 282m
2
đất vi chiu mặt đường là khong 12m.
Vic U ban nhân dân huyn Y cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
ông Nguyễn Văn Đ theo h địa chính Khánh T lập năm 1997 vic cp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Đào Xuân T năm 2000 theo hồ
địa chính hin nay xã Khánh T, Chi nhánh văn phòng đăng đất đai quản lý là
có căn cứ và đúng pháp lut.
Ông Phm Mnh C - cán b địa chính xã Khánh T đã xác định: quá trình s
dụng đất của gia đình ông T và ông Đ ổn định không có tranh chấp gì. Năm 2000,
ông Nguyễn Văn Đ chuyển nhượng cho ông Đào Xuân T thửa đất s 200, t
bản đồ 4a Khánh T lập năm 1997 vi din tích chuyển nhượng 1.170m
2
trong
đó đất 200m
2
và 970m
2
đất ao. Sau khi hai bên ký h chuyển nhượng ông có
xung thực địa din tích ca ông Đ để giao cho ông T. U ban Khánh T xác
nhn h sơ đầy đ, ông Đào Xuân T, ông Nguyễn Văn Đ đi làm th tc np thuế,
l phí chuyển nhượng được U ban nhân dân huyn cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất mang tên ông Đào Xuân T.
Ti phiên tòa phúc thm Anh Đào Xuân T Nguyn Th H vn gi
nguyên yêu cu kháng cáo.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Ninh Bình tham gia phiên tòa phát
biu ý kiến:
V t tụng: Thư ký, Thẩm phán Hi đồng xét x trong quá trình gii quyết
v án cp phúc thẩm cũng như tại phiên tòa phúc thẩm đã thực hiện đúng quy
định ca pháp luật. Các đương sự chấp hành đúng quy định ca pháp lut.
V nội dung: đề ngh Hội đồng xét x áp dng khon 1 Điu 148, khon 1
Điu 308 B lut T tng dân s; khoản 1 Điều 29 Ngh quyết s
9
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca y ban Thường v Quc
Hi. Không chp nhn kháng cáo ca Anh Đào Xuân Tbà Nguyn Th H; gi
nguyên Bn án sơ thẩm s 02/2024/DS-ST ngày 26 tháng 4 năm 2024 ca Tòa án
nhân dân huyn Y, tnh Ninh Bình; Anh Đào Xuân T phi np án phí dân s phúc
thm; min án phí dân s phúc thm cho bà Nguyn Th H.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
[1] Đơn kháng cáo của Anh Đào Xuân T Nguyn Th H đưc làm trong
thi hn pháp luật quy định và đúng hình thc, nội dung theo quy đnh ti các
Điu 272, 273, 276 B lut T tng dân s nên được xem xét theo trình t phúc
thm.
Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình đã triệu tp hp l ln th hai nhưng vng
mặt ông Đặng Văn Dư (có đơn xin vng mt), ông Nguyn Thanh T (không có lý
do). Căn cứ khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân s, Tòa án xét x vng mt
ông Đặng Văn Dư, ông Nguyn Thanh T.
[2] Xét ni dung kháng cáo ca Anh Đào Xuân T và bà Nguyn Th H nhn
thy:
[2.1] Nguồn gốc diện tích đất mà các Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu B đơn
phải trả lại trước đócủa ông Nguyễn Minh Sáng, khi ông Sáng làm đơn xin đất
được UBND Khánh Th giao cho ông Sáng 685m
2
đất gồm 200m
2
làm nhà
485m
2
thùng đào, gồ. Ông Sáng chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất đã được
giao cho vchồng ông Đ, H. Năm 1993, đội sản xuất số 10 HTX nông
nghiệp Tiền Tiến đo đạc giao cho vchồng ông Đ, H 720m
2
đất, gồm 200m
2
đất 520m
2
đất ao. Năm 1997 ông Đ được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng
đất với diện tích 1.170m
2
. Sau đó ông Đ chuyển nhượng cho gia đình ông T bà H,
ngày 24/9/2000 ông T được UBND huyện Y cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Năm 2006, UBND Knh T thu hồi 238,4m
2
đất ao, diện tích đất còn lại
931,6m
2
, trong đó 200m
2
đất thổ và 731,6m
2
đất ao. Năm 2015, khi UBND
Khánh T thực hiện dán đo đạc lập lại bản đồ địa chính t gia đình H mới biết
thiếu 300m
2
đất ao.
[2.2] Xét ngun gc diện tích đất b đơn đang sử dng nhn thy: Bn đồ địa
chính xã Khánh T lập năm 1986 thể hin thửa đất s 199 t bản đồ s 4a din tích
1.161m
2
đất ao, thửa đất s 200 t bản đồ 4a din tích 476m
2
đất thùng đào, thửa
đất s 201 t bản đồ 4a din tích 227m
2
đất nghĩa trang. Tng din tích 3 tha
199, 200, 201 1.864m
2
chưa thể hin ch s dụng đt là ai. S lưu trữ của đội
sn xut s 10 HTX nông nghip Tin Tiến, xã Khánh T năm 1993 th hin
gia đình ông T đưc giao s dng 1.152m
2
, gm 360m
2
đất th cư, 360m
2
đất ao
432m
2
đt th canh. Ngày 26/3/1997, ông T đưc UBND huyn Y cp giy
chng nhận QSD đt, ti t bản đồ s 4a, tha 193 366m
2
đất , tha 192
300m
2
đất vườn và tha 199 là 250m
2
đất ao, tng din tích 916m
2
- thiếu 236m
2
so vi s địa chính năm 1993.
[2.3] Xét thy, năm 1990 ông Nguyễn Văn Sáng được giao quyn s dng
685m
2
đt (200m
2
đt , 485m
2
đất thùng đào, g - có v sơ đồ s dụng đất kèm
theo); ông Sáng bán toàn b 685m
2
đt cho ông Đ; ông Đ bán toàn b din tích
10
đất đã mua cho gia đình ông T H. Ti S lưu tr của đội sn xut s 10 HTX
nông nghip Tin Tiến, xã Khánh T năm 1993 th hin ông Đ, H được sử dụng
720m
2
đất, gồm 200m
2
đất 520m
2
đất ao. Thời điểm bán đất cho gia đình ông
T bà H ông Đ, bà H đưc quyn s dng 720m
2
đất, gồm 200m
2
đất ở, 520m
2
đất
ao nhưng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 1997 lại ghi 1.170m
2
không tài liu chng c th hiện gia đình ông Đ mua hoặc được tng cho
thêm quyn s dụng đất nên không tài liu chng c th hin thửa đất
biến động t 720m
2
lên 1.170m
2
- tăng 450m
2
so vi diện tích đất thc tế đang sử
dng. Ti S lưu trữ của đi sn xut s 10 HTX nông nghip Tin Tiến,
Khánh T năm 1993 th hin gia đình ông T đưc giao s dng 1.152m
2
, gm
360m
2
đất th cư, 360m
2
đất ao 432m
2
đất th canh. Ông T s dụng đt n
định, không bán hoc tng cho quyn s dụng đất cho ai nhưng khi cp giy chng
nhn quyn s dng đất thì gia đình ông T ch đưc cp vi din tích 916m
2
(366m
2
đt , 300m
2
đất vườn và 250m
2
đt ao) thiếu so vi diện tích đất đã được
U ban nhân dân xã Khánh Th giao trước đó và diện tích đất hiện đang sử dng.
[2.4] Quá trình giải quyết vụ án ông Đ, H (người chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho ông T H) khẳng định: năm 1993, đội sản xuất số 10 HTX
nông nghiệp Tiền Tiến đo đạc và giao cho vợ chồng ông 720m
2
đất (200m
2
đất ở
và 520m
2
đất ao) đến năm 1997, UBND huyện Y cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang tên ông Nguyễn Văn Đ, khi nhận giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ông không để ý diện tích ghi trong giấy chứng nhận.
[2.5] Người đại diện hợp pháp của Uỷ ban nhân dân huyện Y khẳng định:
gia đình ông Nguyễn Văn Đ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm
1997 và gia đình Bà Nguyễn Thị H được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
năm 2000, không đúng với diện tích thực tế hai hộ sử dụng.
[2.6] Người làm chng các ông Nguyễn Văn Như, Đào Ngc Ti, Nguyn
Duy Liêm, Nguyn Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Độ, Bùi Trng Tha, Nguyễn Văn
Vân, Nguyn Thin Thường có ý kiến: gia đình ông T gia đình ông Đ đều s
dng đất ổn định, đúng mốc không tranh chp gì, sau này ông Đ chuyn
nhượng đất cho ông T ts dụng đúng mô mốc, hin trng diện tích đất như hiện
nay. Ti phiên toà phúc thẩm ông Vũ Ngc Long cán b Ban qun lý ruộng đất
xã Khánh Th đồng thời là người v sơ đ giao đt cho ông Sáng khẳng định: đất
giao cho anh S b bao bc bởi đường đi các thổ đất khác không th m rng
thêm diện tích đất được tr trường hp ông Sáng mua thêm hoặc được cho thêm
nhưng ông Sáng, ông Đ không mua thêm cũng không được ai cho thêm din
tích đất nào na.
Ông Phm Mnh C - nguyên cán b địa chính Khánh T t cuối năm
1994 đến năm 2013 ý kiến: quá trình s dụng đt của gia đình ông T và gia
đình ông Đ ổn định không tranh chấp gì. Năm 2000, ông Đ chuyển nhưng
thửa đất s 200 t bản đồ s 4a xã Khánh T lập năm 1997 vi din tích 1.170m
2
,
gm 200m
2
đt và 970m
2
đt ao cho ông T. Thi đim hai bên chuyển nhượng
đất v h sơ, thủ tc rất đơn giản ch hai bên không cn v con các
h lin k vào h sơ, sau đó ông có xuống đo thực địa diện tích đất ca ông Đ để
giao đt cho ông T, xác nhn h đầy đủ ông T lên huyn làm th tc np
11
thuế được UBND huyn Y cp giy chng nhận QSD đất cho ông T. Nhưng
ngoài li khai ca ông Chiêm không tài liu, chng c chng minh vic giao
đất mc gii trên thực địa như biên bản giao đất hin trạng, xác định mc
giiToà án cp sơ thẩm đã yêu cầu cơ quan quản lý đất đai cung cấp h sơ cấp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Đ, ông T, ông T để làm căn cứ gii
quyết v án nhưng đều đưc tr li là không còn lưu trữ.
[2.7] H các nguyên đơn trình bày: lúc ông T còn sng nói v
chng ông Đ đã giao đ din tích 1.170m
2
đt ca ông ĐH, diện tích này được
ghi trong giy chng nhận QSD đt cho v chng ông T H qun s dng
nhưng trong giy bàn giao nhà ca ngày 6/6/2000, đại din bên giao là ông Đ
H ký, đi din bên nhn ông Đào Xuân T không ghi c th kích thước các
cnh ca thửa đất.
[2.8] Tại Biên bản thẩm định tại chỗ ngày 11/9/2023 thể hiện: gia đình
H, anh Thiệm gia đình ông T đã xây tường bao quanh diện tích đất. Tường bao
chạy từ Bắc xuống Nam phân định giữa đất ao ông T đất nhà Bà H, do ông T
xây dựng năm 2006, móng lên cao 70cm, đến năm 2019 xây cao thêm. Tường bao
kích thước dài 21,39m. Tường bao phía Bắc giáp đường trục do gia đình
ông T xây từ năm 2020.
[2.9] Như vậy, diện tích đất được ghi trong giy chng nhn quyn s dng
đất của người đã chuyển nhượng quyn s dng đất cho nguyên đơn, của nguyên
đơn bị đơn đều không đúng với diện tích đất ghi trong S lưu trữ của đội sn
xut s 10 và HTX nông nghip Tin Tiến, Khánh T năm 1993 cũng như diện
tích đất các bên hiện đang sử dụng nên đã dẫn đến vic cp giy chng nhn quyn
s dụng đất cho nguyên đơn sau khi nhn chuyển nhượng cũng không đúng vi
hin trạng đất mà người đã chuyển nhượng cho nguyên đơn đang sử dng. Ông
T, V không phải người chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông T H
nên không liên quan đến din tích đất ông Đ H chuyển nhượng quyn s
dng cho ông T bà H. Vic diện tích đt trên thc tế thiếu so vi diện tích đất
đưc ghi trong giy chng nhn quyn s dụng đất thuc trách nhim ca các ch
th trong hợp đồng chuyển nhượng. Toà án cấp sơ thẩm đã không chp nhn yêu
cu khi kin của các nguyên đơn đồng thi kiến ngh y ban nhân dân huyn Y
theo thm quyn, trình t th tc xem xét thu hi Giy chng nhn quyn s dng
đất đã cp cho ông Đào Xuân T s M284134 cp ngày 24/9/2000 và Giy chng
nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông Nguyễn Văn T s 1125 QSDĐ/30/QĐUB
ngày 26/3/1997 để cp li cho các h theo hin trng và mc gii hiện đang s
dụng, theo quy định ca pháp luật là có căn cứ, đúng quy định ca pháp lut.
[2.10] Từ những nội dung trên, Hội đồng xét xxét thấy không có căn cứ để
chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Anh Đào Xuân T và bà Nguyn Th H; cần giữ
nguyên Bn án sơ thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện Y, tỉnh Ninh Bình.
[3] Án phí dân s phúc thm: do kháng cáo không được chp nhn nên Anh
Đào Xuân T phi chu án phí dân s phúc thm theo quy đnh ca pháp lut.
Nguyn Th H người cao tui nên thuộc trường hp đưc min án phí dân s
phúc thm.
12
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 148, khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s; khon
1 Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
Ủy ban Thường v Quc Hi quy đnh v min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án; tuyên x:
1. Không chp nhn kháng cáo ca Anh Đào Xuân T Nguyn Th H.
Gi nguyên Bn án thẩm s 02/2024/DS-ST ngày 26 tháng 4 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyn Y, tnh Ninh Bình.
2. Án phí dân s phúc thm: Anh Đào Xuân T phi np 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân s phúc thm, đưc tr vào s tin 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tm ng án phí đã nộp theo biên lai thu tin tm ng án phí, l phí
Tòa án s 0001671 ngày 13/5/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Y, tnh
Ninh Bình. Bà Nguyn Th H đưc min án phí dân s phúc thm.
3. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TANDCC ti Hà Ni;
- TAND huyn Y ;
- VKSND tnh Ninh Bình;
- Chi cc THADS huyn Y;
- Phòng KTNV-THA;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
T Văn Vinh
Tải về
Bản án số 30/2024/DS-PT Bản án số 30/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2024/DS-PT Bản án số 30/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất