Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC HIỂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 02 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Phước.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Ngọc Dung.
2. Ông Nguyễn Xuân Thành.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Tnh Thật Thư a án nhân n huyn Ngọc
Hiển, tỉnh Cà Mau.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 238/2024/TLST-HNGĐ, ngày 18
tháng 11 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 99/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên toà số: 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2025; giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn:Phạm Thị T, sinh năm 1984 (xin vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Trn Minh D, sinh m 1979 (vng mt).
ng địa ch trú:p K, V, huyện N, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2024, cùng các văn bản khác m theo,
nguyên đơn Phạm Thị T trình y:
- V hôn nhân: (Phạm Thị T) và ông Trần Minh D chung sng với nhau
như v chồng t m 2003, có đăng ký kết hôn được U ban nhân dân xã V, huyện
N, tỉnh C chứng nhận kết hôn ngày 05/9/2006. Vchồng bt đng quan điểm,
thường xuyên tranh cải, tính nh cả hai người khôngn phù hợp nhau. Gia đình
hàn gắn nhiu lần nhưng không mang lại hnh phúc. nhận xét thấy cuộc
2
sống chung khôngn hạnh phúc, mục đích hôn nhân kng đạt được,u thun
đã trm trọng nên yêu cầu a án giải quyết cho được ly hôn với ông Trần
Minh D.
- Về con chung: 03 ngưi n Trần ThMỹ N (giới nh nữ), sinh ngày
22/02/2004, Trn ThDiệu D (giớinh nữ), sinh ny 22/5/2007 và Trần Công C (giới
nh nam), sinh ngày 31/3/2013 hiện con chung đang do bà trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện
Trần ThMỹ N đã trưởng thành khả năng tự lao động nuôi sống bản thân. Đối với
Trần Thị Diệu D Trn ng C yêu cầu được tiếp tục nuôi, yêu cầu ông Trần Minh
D cp dưỡng ni con theo quy định của pháp lut.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yều cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Trần Minh D đã được triệu tập hợp lnhưng vẫn vắng mặt không
có lý do, đồng thời không cung cấp lời khai chứng cứ để Toà án xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Phạm Thị T yêu cầu ly hôn, tranh chấp vnuôi con với ông
Trần Minh D nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1
Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn Phạm Thị T đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Trần Minh D đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt.
[2]. Xét về hôn nhân: Phạm Thị T ông Trần Minh D chung sống với nhau
như vợ chồng vào năm 2003, đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc
kết hôn phù hợp với quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình nên hôn nhân
giữa Phạm Thị T và ông Trần Minh D được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Q
trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không thể hoà giải, hàn gắn không
thể tiếp tục cuộc sống chung. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Phạm Thị T u cầu ly hôn với ông
Trần Minh D. Ông Trần Minh D đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng
mặt, không cung cấp lời khai chứng cứ để Toà án xem xét. Cho thấy ông Trần Minh
D không muốn hàn gắn nh cảm vợ chồng. Xét thấy, quan hện nhân giữa Phạm
Thị T ông Trần Minh D đã và đang trầm trọng. Bà Phạm Thị T cương quyết yêu
cầu ly hôn. Do đó, việc bà Phạm Thị T yêu cầu ly hôn với ông Trần Minh D là có căn
cứ để chấp nhận.
[3]. Về con chung: Có 03 người tên Trần Thị Mỹ N (giới tính nữ), sinh ny
22/02/2004, Trần Thị Diệu D (giới tính nữ), sinh ngày 22/5/2007 Trần Công C (giới
tính nam), sinh ngày 31/3/2013 hiện con chung đang do trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện
Trần Thị Mỹ N đã trưởng thành khả năng tự lao động nuôi sống bản thân nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với Trần Thị Diệu D Trần ng C yêu
cầu được tiếp tục nuôi, yêu cầu ông Trần Minh D cấp dưỡng nuôi con theo quy định
của pháp luật. Xét thấy, hiện nay bà Phạm Thị T đang trực tiếp nuôi con và bà Phạm
Thị T vẫn chưa từ chối quyền nuôi con của mình. Mặt khác, con chung là cháu Trần
Thị Diệu D cháu Trần Công C có nguyện vọng chung sống cùng với bà Phạm Thị
T. Xét thấy cần thiết tiếp tục giao cu Trần Thị Diệu D và cháu Trần Công C cho
Phạm Thị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân
gia đình.
Xét về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, ông Trần Minh D không trực tiếp nuôi
dưỡng con chung nên phải nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 110 của
Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ để chấp nhận. Mức cấp dưỡng hàng tháng
đối với mỗi người con theo quy định của pháp luật là 1.170.000 đồng.
Việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng cho đến khi cháu Trần Thị Diệu D
và cháu Trần Công C đủ 18 tuổi có khả năng tự lao động sinh sống.
Ông Trần Minh D quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
mà không ai được cản trở.
[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Phạm Thị T xác định không có, không
yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[5]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Phm Thị T phải chịu chịu theo
quy định tại đim a khon 5 Điều 27; ông Trn Minh D phải chịu án phí về việc cấp
ỡng nuôi con theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 27 cùng của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban tờng vquốc Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng các điều 9, 56, 81, 82,
83, 110, 116 117 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27; điểm
a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vquốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. V n nhân: Chấp nhận cho Phạm Thị T ly n với ông Trần Minh D.
2. Về con chung: Giao Trần Thị Diệu D (giới tính nữ), sinh ngày 22/5/2007
Trần Công C (giới tính nam), sinh ngày 31/3/2013 cho bà Phạm Thị T chịu trách
nhiệm tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu Trần Thị Diệu D cháu Trần
Công C 18 tuổi và có khả năng tự lao động sinh sống.
4
Về nghĩa vụ cấp ỡng: Buộc ông Trần Minh D cấp ỡng nuôi con với mức
cấp ỡng là 1.170.000 đồng/tng x 02 nời con = 2.340.000 đồng (hai triệu ba trăm
bốn mươi nghìn đồng).
Thời gian cấp ng: Tính kể từ ngày t xử thẩm (ny 20/02/2025) cho đến
khi cháu Trần Thị Diệu D cháu Trần Công C đủ 18 tuổi có khả năng tự lao động
sinh sống.
Kể từ ngày Phạm Thị T đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Trần Minh D
chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm thực
hiện theo theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Ông Trần Minh D quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Phạm Thị T phải chịu 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng). Phạm Thị T đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015220, ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu.
V án phí cp ỡng nuôi con: Buc ông Trần Minh D phi chịu 300.000 đồng
(ba tm nghìn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 79 của Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Ngọc Hiển;
- Phòng KTNV&THA (TAND tỉnh Cà Mau);
- Chi cục THADS huyện Ngọc Hiển;
- UBND xã V, huyện N, tỉnh C;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thành Phước
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất