Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 20/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Ngọc B và anh Võ Việt K kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày . Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hàn gắn được. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 – 02 – 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Tân.
2. Ông Bùi Văn Thắng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân – Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 147/2024/TLST-HNGĐ ngày
07 tháng 11 năm 2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn", theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ngọc B, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp A, xã M,
huyện C, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Võ Việt K, sinh năm 1981. Địa chỉ: ấp T, xã L, thị xã N, tỉnh
Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị
Ngọc B trình bày và yêu cầu như sau:
Chị Trần Thị Ngọc B và anh Võ Việt K kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã
M, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày . Thời gian đầu
chung sống hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, không hàn gắn được. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn
được, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt
được. Chị Trần Thị Ngọc B yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Võ Việt K.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Võ Ngọc V, sinh ngày 18-
8-2005 và Võ Ngọc V1, sinh ngày 19-6-2007. Khi ly hôn, yêu cầu giao con chung
là Võ Ngọc V1 cho chị Trần Thị Ngọc B trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng
2
thành và không yêu cầu anh Võ Việt K cấp dưỡng cho con. Đối với con chung là
Võ Ngọc V đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ, chồng khi ly
hôn: Không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Ý kiến của bị đơn anh Võ Việt K:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về việc mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án
ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, phía bị đơn không có văn bản
trình bày ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn đang cư trú tại thị xã N, tỉnh
Sóc Trăng; yêu cầu giải quyết vấn đề con chung; không yêu cầu giải quyết về tài
sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng sau khi ly hôn. Tòa án
nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng thụ lý vụ án và xác định quan hệ pháp
luật giải quyết về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý
do. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn: Chị Trần Thị Ngọc B và anh Võ
Việt K đã tự nguyện kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn. Do cuộc sống hôn nhân không hòa hợp, chị B cho rằng vợ chồng
phát sinh nhiều mâu thuẫn, cải vả cho thấy vợ, chồng không thương yêu, quý
trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không còn tình nghĩa vợ chồng, thuộc một trong
các trường hợp cho thấy hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nay một bên khởi kiện yêu
cầu ly hôn nên Hội đồng xét xử giải quyết cho vợ chồng được ly hôn theo quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Chị
Trần Thị Ngọc B và anh Võ Việt K có 01 con chung chưa thành niên là cháu Võ
Ngọc V1, sinh ngày 19-6-2007, đang sống chung với chị Trần Thị Ngọc B, tình
cảm gắn bó với mẹ, điều kiện sống được đảm bảo và cháu V1 cũng có nguyện
vọng sống chung với mẹ. Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, Tòa án đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để thông báo cho anh Võ Việt K biết yêu cầu
về việc giao con chung cho chị Trần Thị Ngọc B trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên,
anh K không có ý kiến phản đối hay đưa ra yêu cầu nào khác về việc nuôi dưỡng
con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy việc tiếp tục giao cháu Võ Ngọc V1
3
cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp và đúng theo quy
định tại Điều 81và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình. Anh Võ Việt K có quyền
và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[5] Về cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn, tài sản chung, nợ chung và nghĩa
vụ cấp dưỡng của vợ, chồng khi ly hôn: Đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[6] Từ những phân tích trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều
271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết
số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc
về hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc B.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc B và anh Võ Việt K được ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Võ Ngọc V1, sinh ngày 19-6-2007 cho chị Trần
Thị Ngọc B trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Võ Việt
K có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp
dưỡng của vợ, chồng khi ly hôn: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị Ngọc B phải chịu 300.000
đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo
biên lai thu tiền số 0007245 ngày 01-11-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa mà không có người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
4
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- UBND xã Mỹ Thành Nam,
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng KTNV-THA TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm