Bản án số 297/2025/HC-PT ngày 20/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 297/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 297/2025/HC-PT ngày 20/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 297/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 297/2025/HC-PT
Ngày: 20 - 3 - 2025
V/v Khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực quản
lý đất đai.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Hà Huy Cầu
Các Thẩm phán: Bà Huỳnh Thanh Duyên
Ông Mai Xuân Thành
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Đức Anh - Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Vũ Thanh Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số:
1102/2024/TLPT-HC ngày 20 tháng 11 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính thẩm số 16/2024/HC-ST ngày 26 tháng 6 m
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 09/2025/QĐ-PT ngày
02 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện:Cao Thị N, sinh năm 1945 (có mặt);
Địa chỉ: số A đường V, tổ G, khu phố F, phường P, thành phố T, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện:
1. Ông Lê Hồng P, sinh năm 1968 (có mặt);
Địa chỉ: Tổ E, khu phố P, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước.
2. Vũ Thị Diễm Q, sinh năm 2000 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số A Đường H, khu phố A, phường L, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Người bị kiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B;
2
Địa chỉ: Trung tâm hành chính tỉnh B, đường L, phường H, thành phố T,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo y quyền: Ông Mai Hùng D Phó Chủ tịch Thường
trực Ủy ban nhân dân tỉnh B (xin xét xử vắng mặt);
(theo Văn bản ủy quyền ngày 17/3/2023)
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương (vắng mặt);
Địa chỉ: Số A, đường Q, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương;
Địa chỉ: Số A, đường L, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
2. Ủy ban nhân dân thành phố T;
Địa chỉ: Số A, đường Q, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
- Người kháng cáo: Người khởi kiện bà Cao Thị N.
- Viện kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình
Dương;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/12/2022, bn t khai ngày trong q
trình gii quyết v án đại diện người khi kin trình bày:
N qun lý, s dng thửa đất s 56, t bản đồ s 55, din tích
698,5m
2
(trong tng s khong 1.500m
2
trước khi nhận đền quy hoch Trm
x nước thi) ta lc ti phường P, thành ph T ngun gc ch s dng
ruộng đất: Tập đoàn B, loại đt: 2L. Sau khi Tập đoàn B tan rã, khu đất trên
đưc Ủy ban nhân dân phường P giao cho ông Nguyễn Văn L qun lý s dng.
Sau đó, ông L đưc Ủy ban nhân dân phường P hoán đổi khu đất trên vi
khu đất tiếp giáp vi đưng P (hin ông L đang s dụng). Năm 1995, y ban
nhân dân phường P ng Trn Ngc A Ch tch U ban nhân dân phường)
giao cho Cao Th N s dụng khu đt trên din tích 1.500m
2
để sn xut
làm kinh tế gia đình, sản xut nông nghip (việc giao đt này không có làm giy
t) theo diện gia đình chính sách (Bà N đưc Ch tịch nước tặng Huy chương
kháng chiến hng nht, cán b lão thành của phường).
Chng Liệt Đỗ Văn N1; m rut tên Th C đưc Ch tịch nước
tặng Huân chương kháng chiến hng Ba; m chng B Th T m Vit
Nam anh hùng). Năm 2005, một phần khu đất ca N s dng din tích
685,4m
2
b quy hoch làm Trm x nước thi sinh hot cho thành ph T.
Công ty C1 đã giải quyết tiền đền cho N s tiền 109.688.320 đồng
xem xét h tr mua 01 nền tái định 100m
2
thuc A - Ô 04 - Khu tái định
C. Quá trình qun s dụng đt ca N cũng không ai tranh chp, k c
ông Nguyễn Văn L.
3
Năm 2015, bà Cao Th N đơn gửi đến y ban nhân dân thành ph T để
xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối với khu đất có din tích 698,5m
2
thuc thửa đất s 56, t bản đồ s 55 to lc ti phường P, thành ph T. Sau đó,
Ủy ban nhân dân phường P Thông báo s 32/TB-UBND ngày 28/12/2015 v
vic không thng nht cp giy chng nhận QSDĐ đối vi thửa đất s 56 thuc
t bản đồ s 55 din tích 698,5m
2
ti khu F phường P.
Ngày 19/10/2018, Cao Th N tiếp tục có đơn xin cấp giy chng nhn
quyn s dụng đất gửi đến y ban nhân dân thành ph T được U ban nhân
dân thành ph xem xét, tr li tại Văn bản s 380/UBND-NC ngày 12/03/2019,
vi ni dung: “...UBND nhận thy nội dung đơn toàn bộ h liên quan
do bà N gửi kèm theo đơn không chng c hay tình tiết mi phát sinh so vi
kết qu gii quyết ca U ban nhân dân thành ph tại Văn bản s 2004/UBND-
KT ngày 28/09/2018. Do đó, U ban nhân dân thành ph không s xem
xét gii quyết đi vi nội dung đơn nêu trên của bà Cao Th N”.
Không đồng ý vi ni dung tr li ca y ban nhân dân thành ph T,
ngày 04/10/2019 Cao Th N đơn gửi đến Ch tch U ban nhân dân thành
ph để khiếu ni việc không được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Ngày 31/12/2019, Ch tch y ban nhân dân thành ph T ban hành Quyết
định 5175/QĐ-UBND v vic tr lời đơn khiếu ni (lần đu) cho Cao Th N
vi ni dung không chp nhn yêu cu khiếu ni ca bà N.
Ngày 17/01/2020, N khiếu ni ln hai gửi đến Ch tch y ban nhân
dân tnh B để xem xét Quyết định 5175/QĐ-UBND v vic tr lời đơn khiếu ni
(lần đầu).
Ngày 11/11/2022, Ch tch y ban nhân dân tnh B ban nh Quyết định
gii quyết khiếu ni ln hai vi ni dung công nhn và gi nguyên Quyết đnh s
5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph T
v vic gii quyết đơn khiếu ni (lần đầu) ca bà Cao Th N.
Nhn thy, các quyết đnh tr li khiếu nại đã làm ảnh hưởng, xâm hi
đến quyn li ích hp pháp ca N. Do đó, N làm đơn khởi kin v án
hành chính yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương giải quyết nhng vấn đ
sau:
- Hy Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y
ban nhân dân thành ph T (ln 1),
- Hy Quyết định gii quyết khiếu ni s 2897/QĐ-UBND ngày
11/11/2022 ca Ch tch y ban nhân n tnh B v vic gii quyết đơn của
Cao Th N khiếu ni Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph T (ln 2).
Tại phiên tòa sơ thẩm, bà Cao Th N đề ngh xem xét các quyết định hành
chính liên quan Văn bản s 1978/UBND-NC ngày 04/9/2019 Quyết
định 1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 ca y ban nhân dân thành ph T.
4
Tại Văn bản 834/UBND-VP ngày 05/4/2023 ca y ban nhân dân thành
ph T, tỉnh Bình Dương về vic nêu ý kiến liên quan đến yêu cu khi kin,
người đại din hp pháp ông Võ Chí T1 trình bày:
Căn cứ Quyết định s 509/QĐ-UBND ngày 13/3/2023 ca y ban nhân
dân thành ph T v vic y quyền đại din pháp tham gia v án Khiếu kin
quyết định hành chính trong lĩnh vực quản đất đai” theo đơn khởi kin ca
Cao Th N.
1. Ngun gc và quá trình quản lý khu đất
Khu đất din tích đt 698,5m
2
thuc thửa đất s 56 (tách t tha s 4)
t bản đồ s 55, phường P, hin Cao Th N đề ngh đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất
đưc Ủy ban nhân dân phường P xác định: Qua đối chiếu bản đồ 299 và S mc
ruộng đất năm 1985 của (nay phưng P) thì khu đt thuc tha 563, t
bản đồ s 02, din tích 1.360m
2
, tên ch s dụng đất: Tập đoàn B, loại đất: 2L.
Sau khi Tập đoàn B tan rã, khu đất đưc Ủy ban nhân dân phường P giao
cho ông Nguyễn Văn L qun lý, s dụng. Sau đó, ông Nguyễn Văn L đưc y
ban nhân dân phưng P hoán đổi khu đt trên với khu đất hin ti ông L đang sử
dng tiếp giáp vi đưng P (căn cứ theo biên bn làm vic ngày 15/9/2005 ca
Ủy ban nhân dân phường P).
Năm 1995, Ủy ban nhân dân phường P nhận khu đt khong 1500m
2
đã
hoán đổi vi ông L làm đất công ích do Ủy ban nhân dân phưng Q (theo Quyết
định s 2697/QĐ.UB ngày 14/06/2002 của UBND th T, Quyết định
1230/QĐ-UBND ngày 11/04/2013 ca y ban nhân dân thành ph T) và U ban
nhân dân phường cho Cao Th N canh tác nông nghiệp để đt không b
hoang hoá (không có h sơ).
Năm 2005, khu đt trên phn din tích 685,4m
2
nm trong quy hoch
d án Thoát nước x lý nước thi cm đô thị N2, Công ty C1 tiến hành kim
tra hin trng khu đất được Ủy ban nhân dân phường P xác nhn ngun
gốc đất công th, tuy nhiên xét thy N đưc giao s dng t năm 1995
N đề ngh ng h mt phn tiền đn cho Hội người cao tui xây nhà
tình nghĩa nên Ủy ban nhân dân phưng P đng ý gii quyết bà N đưc nhn
tiền đền bù đối vi phn din tích gii ta 685,4m
2
và tài sản trên đất gii ta.
Đến năm 2015, Cao Th N đơn xin cp giy chng nhận QSDĐ đối
vi phn din tích 698,5m
2
còn li không nm trong quy hoch d án Thoát
c x nước thi cụm đô thị N và Ủy ban nhân dân phường P Thông
báo s 32/TB-UBND ngày 28/12/2015 v vic không thng nht cp giy chng
nhận QSDĐ đối vi phn din tích 698,5m
2
ti khu F phường P (theo h sơ trích
đo ngày 17/12/2007 do Văn phòng Đăng ký đất đai xác lập). Lý do: khu đất trên
thuc qu đất công do Nhà nước quản trong đơn ca N t khai v
ngun gốc là đất công th t khai phá s dng t năm 1990 là không đúng.
Ngày 31/12/2019, U ban nhân dân thành ph có Quyết định s 5175/QĐ-
UBND theo đó bác đơn ca bà Cao Th N, ng ti s A, đường V, t G, khu ph
5
F, phường P, thành ph T, tỉnh nh Dương khiếu ni việc không được xem xét
cp giy chng nhn quyn s dụng đất đi với khu đất din tích 698,5m
2
thuc thửa đất s 56, t bản đồ s 55 to lc ti phưng P, thành ph T. do:
không có cơ sở pháp lý để xem xét, gii quyết.
Ngày 11/11/2022, y ban nhân dân tnh B Quyết định s 2897/QĐ-
UBND ng nhn gi nguyên quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph T v vic gii quyết đơn
khiếu ni (lần đầu) ca bà Cao Th N, là đúng quy định pháp lut.
Hin nay, Cao Th N đơn khi kin v án hành chính ti Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương theo ni dung Thông báo s 10/2023/TLST-HC ngày
27/02/2023: Yêu cu hu Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca
y ban nhân dân thành ph T; hu quyết định s s 2897/QĐ-UBND ngày
11/11/2022 ca Ch tch y ban nhân dân tnh B.
2. Kết lun
Theo h lưu trữ, xác định: phn diện tích đt khong 1500m
2
ngun
gc ca Tập đoàn B qun lý, nm trong danh sách qu đất công do y ban nhân
dân phường P qun theo Quyết định s 2697/QĐ-UB ngày 14/06/2002 ca
UBND th (nay thành ph) Th Du M v vic chng nhn qu đất công
cho Ủy ban nhân dân phường P; Đồng thời, đối chiếu Quyết định s 1230/QĐ-
UBND ngày 11/04/2013 ca y ban nhân dân thành ph T v vic chng nhn
đăng quỹ đt công ca Ủy ban nhân dân phường P tthửa đất s 56, t bn
đồ s 55, din tích 698,5m
2
to lc ti khu ph F, phường P nm trong danh sách
chng nhn qu đất công do phưng P qun lý.
Căn cứ Điu 19 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 ca Chính
Ph quy định chi tiết thi hành mt s điu ca Luật Đất đai năm 2013 (đưc
điu chnh, b sung ti Ngh định s 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca
Chính Phủ) quy định: “Các trường hp không cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất:
1. T chc, cộng đồng dân được Nhà nước giao đất để qun thuc
các trường hợp quy định tại Điều 8 ca Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, s dụng đt nông nghip thuc qu đất công ích
ca xã, phường, th trấn.”
Đối chiếu quy định nêu trên thì trưng hp bà Cao Th N đề ngh cp giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất
đối vi phn din tích 698,5m
2
thửa đt s 56, t bản đồ s 55, to lc ti khu
ph F, phường P đã được Ủy ban nhân dân phường P thiết lp qun ti Quyết
định s 1230/QĐ-UBND ngày 11/04/2013 ca y ban nhân dân thành ph T,
thuộc trường hp không cp giy chng nhn quyn s dng đất. Do đó, y ban
nhân dân thành ph T Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 bác
đơn của bà Cao Th N, ng ti s A, đường V, t G, khu ph F, phường P, thành
ph T, tỉnh Bình Dương khiếu ni việc không được xem xét cp giy chng
nhn quyn s dụng đất đối với khu đất din tích 698,5m
2
thuc thửa đất s
6
56, t bản đồ s 55 to lc ti phường P, thành ph T. do: không s
pháp lý để xem xét, gii quyết là phù hợp theo quy định.
T những căn cứ nhận định nêu trên, N đề ngh Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương x bác đơn khởi kin ca Cao Th N khiếu kin quyết định
hành chính trong lĩnh vc quản đất đai, ni dung: Yêu cu hu Quyết đnh s
5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca y ban nhân dân thành ph T. do
không có cơ sở để xem xét, gii quyết.
Ti bn gii trình ngày 29/3/2023 ca đại diện người b kin Ch tch y
ban nhân dân tnh B trình bày:
Theo đơn khiếu ni ngày 17/01/2020 Biên bn làm vic ngày
06/3/2020 ca S T3, bà Cao Th N khiếu ni Quyết định s 5175/QĐ-UBND
ngày 31/12/2019 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph T v vic gii quyết
đơn khiếu ni (lần đầu) ca bà Cao Th N và yêu cu cp giy chng nhn quyn
s dụng đất đối vi din tích 698,5m
2
thuc thửa đt 56, t bản đồ s 55, ta lc
ti phường P, thành ph T (theo đ trích đo khu đất được Văn phòng Đăng
ký quyn s dụng đất th xã T xác nhn ngày 20/12/2007).
Ngày 11/11/2022 ca Ch tch y ban nhân dân tnh B ban hành Quyết
định s 2897/QĐ-UBND v vic gii quyết khiếu ni (ln hai) ca Cao
Th N, trên cơ sở nội dung và căn cứ pháp lý sau:
1. V ngun gốc đất
- Qua đi chiếu bản đồ 299 và S mc kê ruộng đất năm 1985 ca xã (nay
là phường) Phú Th thì khu đất bà Cao Th N khiếu ni thuc tha đất s 563, t
bản đ s 2, din tích 1.360m, tên ch s dng ruộng đt: Tập đoàn B, loại đất:
2L. Đồng thi, qua kim tra các thửa đất tiếp giáp thửa đất s 563 đều đứng tên
ch s dng đất là Tập đoàn B.
Ngày 11/4/2013, y ban nhân dân thành ph T ban hành Quyết định s
1230/QĐ-UBND v vic chng nhn qu đất công ca Ủy ban nhân dân phường
P, trong đó có khu đất trên.
2. Quá trình quản lý khu đất
- Khu đất ngun gc ca Tập đoàn B, sau khi Tập đoàn B tan rã khu
đất được Ủy ban nhân dân phường P giao cho ông Nguyễn Văn L qun s
dụng. Sau đó, ông Nguyễn Văn L đưc Ủy ban nhân dân phường P hoán đổi khu
đất trên với khu đất tiếp giáp vi đưng P (hin ti ông Nguyễn Văn L đang s
dng).
- Năm 1995, Ủy ban nhân dân phưng P giao cho Cao Th N s dng
khu đất trên đ sn xut làm kinh tế gia đình, diện tích 1.494,6m
2
(việc giao đất
này không có làm giy t).
- Năm 2005, một phn khu đất Cao Th N s dng b quy hoch Trm
x nước thi sinh hot cho th (nay thành ph) Th Du M, bà Cao Th
N đã được gii quyết tiền đền 109.688.320 đồng được xem xét h tr
mua 01 nền tái định cư 100m
2
thuc Lô A - Ô 04, ti Khu tái định cư C.
7
3. Kết qu đối thoi
Ngày 07/8/2020, Lãnh đạo y ban nhân dân tnh C2 cùng các ngành chc
năng có liên quan tổ chức đối thoi vi Cao Th N. Sau buổi đối thoi, Lãnh
đạo U ban nhân dân tnh giao S T3 phi hp vi y ban nhân dân thành ph
T kim tra li ngun gc, quá trình s dụng đất vic quản đất công đối vi
khu đất mà bà Cao Th N đang khiếu ni.
Sau khi làm vic vi y ban nhân n thành ph T, S T3 có Báo cáo s
783/BC-STNMT ngày 17/3/2022 Báo cáo s 3246/BC-STNMT ngày
08/9/2022 v báo cáo kết qu thẩm tra, xác minh đơn khiếu ni ca Cao Th
N. Theo đó, S T3 xác định: Khu đất din tích 698,5m
2
thuc tha đất 56, t bn
đồ s 55, ta lc ti phường P, thành ph T, thuc qu đt công ích ca phường
P, đã được y ban nhân dân thành ph T thiết lp qun ti Quyết định s
1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013. Do đó, vic Cao Th N khiếu ni yêu cu
hy Quyết đnh s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y ban nhân
dân thành ph T được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi khu
đất din tích 698,5m
2
thuc thửa đất s 56, t bản đồ s 55, ta lc ti phưng P,
thành ph T là không có cơ sở xem xét.
4. Kết lun
Vic Cao Th N khiếu ni Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph T yêu cu cp giy
chng nhn quyn s dụng đất đối vi din tích 698,5m
2
thuc thửa đất s 56, t
bản đồ s 55, ta lc ti phường P, thành ph T là không có cơ s xem xét, gii
quyết, bi vì:
Tại Điều 19 ca Ngh đnh s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính
ph quy định chi tiết thi hành mt s điu ca Luật Đất đai năm 2013 được điều
chnh, b sung ti Ngh định s 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính
phủ, quy định: Các trường hp không cp giy chng nhn quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất: “Người đang qun lý, s
dụng đất nông nghip thuc qu đất công ích của xã, phường, th trn”. Đối
chiếu với quy định trên, khu đất din tích 698,5m
2
thuc thửa đất s 56, t bn
đồ s 55, ta lc ti phưng P, thành ph T, Cao Th N đang khiếu ni yêu
cu cp giy chng nhn quyn s dụng đất thuc qu đất công ích ca phưng
P, đã được y ban nhân dân thành ph T thiết lp qun ti Quyết định s
1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013, do đó thuộc trường hp không cp giy
chng nhn quyn s dụng đất.
T nhng ni dung nêu trên cho thy, vic Ch tch y ban nhân dân tnh
B1 Quyết định s 2897/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 v vic gii quyết đơn
khiếu ni ca bà Cao Th N đối vi Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph T đúng quy định pháp
luật. Đến nay, Ch tch y ban nhân dân tnh B vn gi nguyên quan điểm gii
quyết ti Quyết định s 2897/QĐ-UBND ngày 11/11/2022, đng thời đề ngh
Tòa án nhân n tỉnh Bình Dương tuyên xử: Bác đơn khi kin ca Cao Th
8
N; công nhn ni dung Quyết đnh s 2897/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 ca
Ch tch y ban nhân dân tnh B.
Tại Văn bn s 403/UBND-KT ngày 01/12/2023 của người quyn li,
nghĩa vụ liên quan y ban nhân dân phường P, thành ph T, tỉnh Bình Dương
trình bày: Thng nht vi ý kiến của người b kin Ch tch y ban nhân dân
thành ph T và Ch tch y ban nhân dân tnh B.
Tại Bản án hành chính thẩm số 16/2024/HC-ST ngày 26 tháng 6 m
2024, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương đã quyết định:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện Cao
Thị N về việc:
- Hy Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y
ban nhân dân thành ph T (ln 1);
- Hy Quyết định gii quyết khiếu ni s 2897/QĐ-UBND ngày
11/11/2022 ca Ch tch y ban nhân dân tnh B v vic gii quyết đơn của bà
Cao Th N khiếu ni Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph T (ln 2).
Ngoài ra, bản án thẩm n quyết định về, án phí quyền kháng cáo của
đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
- Ngày 01/7/2024 người khởi kiện Cao Thị N kháng cáo bản án
thẩm;
- Ngày 10/7/2024 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương
có Quyết định số 32/QĐ-VKS-HC kháng nghị bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện Cao ThN (có ông Hồng
P là đại diện theo ủy quyền) vẫn giữ yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử
sửa bản án thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện. Đại diện Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa giữ nguyên quyết
định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương.
Trong phần tranh luận:
Người đại diện theo y quyền của người khởi kiện trình bày: Bản án thẩm
bác yêu cầu khởi kiện của N chưa xem xét, đánh giá chứng cứ có trong hồ
vụ án. Khu đất không thuộc danh mục đất công của phường P. N đã quản
lý, sử dụng đất 18 năm. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của bà N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc chấp hành pháp luật: Hội đồng xét xử phúc thẩm những
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Luật tố tụng hành
chính.
9
- Về nội dung: Bản án thẩm đã vi phạm tố khi thu thập tài liệu
chứng cứ chưa đầy đủ cho việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận một phần yêu cầu kháng cáo và kháng nghị, hủy bản án sơ thẩm chuyển hồ
sơ vụ án về cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên tòa, ý kiến phát biu ca
Vin kim sát, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của người khởi kiện Cao Thị N; Quyết định kháng
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương làm trong thời
hạn luật định nên hợp lệ.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, người bị kiện vắng mặt, đơn xin xét xử
vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ. Căn cứ Điều 225 Luật tố tụng hành
chính năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
[3] Năm 2015, Cao Thị N đơn gửi đến Ủy ban nhân n thành phố
T để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất diện tích
698,5m
2
thuộc thửa đất số 56, tờ bản đồ số 55 toạ lạc tại phường P, thành phố T.
Ngày 28/12/2015 Ủy ban nhân dân phường P Thông báo số 32/TB-UBND về
việc không thống nhất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số 56 thuộc tờ bản đồ số 55 diện tích 698,5m
2
tại khu F phường P.
Ngày 19/10/2018, Cao Thị N tiếp tục đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố T được Uỷ ban nhân
dân thành phố xem xét, trả lời tại Văn bản số 380/UBND-NC ngày 12/3/2019,
với nội dung: “...UBND nhận thấy nội dung đơn toàn bộ hồ liên quan
do bà N gửi kèm theo đơn không chứng cứ hay tình tiết mới phát sinh so với
kết quả giải quyết của Uỷ ban nhân dân thành phố tại Văn bản số 2004/UBND-
KT ngày 28/09/2018. Do đó, Uỷ ban nhân dân thành phố không sxem
xét giải quyết đối với nội dung đơn nêu trên của Cao Thị N”.
Ngày 14/5/2019, Cao Thị N đơn gửi đến Uỷ ban nhân dân thành
phố xin giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích 698,5m
2
, thửa đất
số 56, tờ bản đồ số 55, phường P. Ngày 04/9/2019, Uỷ ban nhân dân thành phố
Văn bản số 1978/UBND-NC về việc trả lời đơn của Cao Thị N, với nội
dung: Việc xin giao đất có thu tiền sử dụng đất cho Cao Thị N đối với phần
diện tích 698,5m
2
là không phù hợp với Quy hoạch; Kế hoạch sử dụng đất.
Không đồng ý với nội dung trả lời của Ủy ban nhân dân thành phố T,
N khiếu nại. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố T quyết định số
5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 giải quyết khiếu nại lần đầu. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh B Quyết định s2897/-UBND ngày 11/11/2022 giải quyết
khiếu nại lần hai. Kết quả giải quyết là bác khiếu nại của bà N. Do đó, bà N khởi
kiện yêu cầu Tòa án:
- Hy Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y
10
ban nhân dân thành ph T (ln 1),
- Hy Quyết định gii quyết khiếu ni s 2897/QĐ-UBND ngày
11/11/2022 ca Ch tch y ban nhân dân tnh B v vic gii quyết đơn của bà
Cao Th N khiếu ni Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph T (ln 2).
- Tại phiên tòa thm, bà Cao Th N đề ngh xem xét các quyết định
hành chính liên quan là Văn bản s 1978/UBND-NC ngày 04/9/2019
Quyết định 1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 ca y ban nhân dân thành ph T.
[4] Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[4.1] Về tố tụng:
- Theo nội dung đơn khởi kiện, các quyết định hành chính bị kiện
Quyết định số 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y ban nhân dân
thành ph T Quyết đnh s 2897/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 ca Ch tch
y ban nhân dân tnh B. Tuy nhiên, ngoài các quyết định hành chính nêu trên thì
quá trình giải quyết yêu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
N đối với phần diện tích 698,5m
2
thuộc thửa đất số 56, tờ bản đồ số 55 toạ lạc
tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, quan thẩm quyền đã ban
hành các văn bản sau:
+Thông báo số 32/TB-UBND ngày 28/12/2015 của Ủy ban nhân dân
phường P trả lời không cấp quyền sử dụng đất cho N với do: “Thửa đất số
56 N đang quản lý, sử dụng trồng cây tràm thuộc quỹ đất công thổ do Nhà
nước quản lý trong đơn xin cấp giấy chứng nhận của bà N tự khai về
nguồn gốc là công thổ tự khai phá và sử dụng từ năm 1990 là không đúng”.
+ Văn bản số 2004/UBND-KT ngày 28/9/2018 của Chủ tịch y ban nhân
dân thị T giải quyết đon của N với nội dung xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất diện tích 698,5m2 là không có cơ sở xem xét, giải quyết.
+Văn bản số 380/UBND-NC ngày 12/3/2019 của Ủy ban nhân dân thành
phố T.
+Văn bản số 1978/UBND-NC ngày 04/9/2019 của Ủy ban nhân dân thành
phố T.
+ Quyết định số 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y ban
nhân dân thành ph T Quyết định s 2897/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 ca
Ch tch y ban nhân dân tnh B.
Căn cứ quy định ti khoản 2 Điu 193 Lut t tụng hành chính thì các văn bản
nêu trên là quyết định liên quan đến quyết đnh hành chính b kin. Quá trình
gii quyết v án, Tòa án cấp thẩm không nhận định, đánh giá tt c các văn
bn trên là có thiếu sót.
- Tại phiên tòa thẩm, bà N yêu cu khi kin b sung đối vi Quyết
định s 1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 ca y ban nhân dân thành ph T v
vic chng nhận đăng quỹ đất công ca Ủy ban nhân dân phưng P. Xét,
11
Quyết định s 1230/QĐ-UBND không phi quyết định hành chính liên quan
đến quyết định b kin, vic b sung yêu cu khi kin ca N là vượt quá
phm vi yêu cu khi kiện ban đầu nên không đưc chp nhận theo quy đnh ti
Điu 173 Lut t tng hành chính.
[4.2] V ni dung:
[4.2.1] Ti Biên bản giải quyết đất của bà Cao Thị N ngày 15/9/2005 (BL
22) về việc giải quyết đền sau khi thu hồi đất với diện tích 685,4m
2
nằm
trong diện tích 1.500m
2
đất mà phường P đã giao đất cho bà vì thuộc quy hoạch,
giải tỏa để làm để nmáy xử nước thải, thể hiện nội dung: “Nguồn gốc
đất của Cao Thị N liên quan đến quỹ đất công thổ của phường quản lý,
nhưng Cao Thị N đã sử dụng từ năm 1995,…”. Theo Quyết định số
1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố T thể hiện khu
đất diện tích 698,5m
2
thuộc thửa đất 56, tờ bản đồ s55, tọa lạc tại phường P,
thành phố T, thuộc quỹ đất công ích của phường P. Do đó, cơ sđể xác định
nguồn gốc phần đất hiện Cao Thị N đang đề nghị cấp giấy chứng nhận
nguồn gốc đất công ích do Ủy ban nhân dân phường P quản lý.
Tại Điều 19 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 được điều
chỉnh, b sung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính
phủ, quy định: Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất: “Người đang quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn”. Đối
chiếu với quy định trên thì trường hợp của N không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
[4.2.2] N cho rằng đủ điu kiện được cp giy chng nhn quyn s
dụng đất đối vi phần đất trên theo quy đnh ti đim a, khoản 5, Điều 20 Ngh
định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 vì: N đã quản s dng n định,
không tranh chp t năm 1995 khi được U ban nhân dân phường giao đất;
Năm 2005 một phần khu đất b quy hoch làm Trm x nước thi sinh hot
cho thành ph T, N vẫn được nhn tin bồi thường; Phần đất ca Nguyn
Th T2 Đỗ Th K (là những người thửa đt giáp ranh với đất ca bà N)
cũng nguồn gc ca Tập đoàn B, cùng thời điểm qun s dụng đất năm
1995 nhưng được quan thm quyn cp giy chng nhn quyn s dng
đất.
Hội đồng xét x xét thấy:
- Đại diện người khởi kiện người bị kiện đều thừa nhận thửa đất số 56,
tờ bản đồ số 55, diện tích 698,5m
2
(trong tổng số khoảng 1.500m
2
trước khi
nhận đền bù quy hoạch Trạm xnước thải) tọa lạc tại phường P, thành phố T
là của Tập đoàn B, loại đất: 2L. Sau khi Tập đoàn B tan rã, khu đất được y ban
nhân dân phường P giao cho ông Nguyễn Văn L qun lý, s dng. Sau đó, ông
Nguyễn Văn L đưc Ủy ban nhân dân phường P hoán đổi khu đất trên vi khu
đất hin ti ông L đang sử dng tiếp giáp vi đưng P. Năm 1995, Ủy ban nhân
dân phường P (do ông Trần Ngọc A Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường) giao
12
cho Cao Thị N sử dụng khu đất để sản xuất làm kinh tế gia đình, sản xuất
nông nghiệp.
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “9. Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người đang sử dụng đất ổn định không nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định.”
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai năm 1993 quy định thẩm quyền
giao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp được quy định như
sau: “2- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho các
hộ gia đình nhân.”. Do vậy, việc Ủy ban nhân dân phường P giao cho
Cao Thị N canh tác trên phần đất công thu lại của Tập đoàn B thông qua việc
hoán đổi đất cho ông L vào năm 1995 là không đúng thẩm quyền.
- Đối với trường hợp Nguyễn Thị T2, Đỗ Thị K đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không giống như trường hợp củaCao Thị N
đất của N đang quản lý, sử dụng thuộc đất của ông Nguyễn Văn L khai
thác, canh tác nông nghiệp sau khi Tập đoàn B tan rã. Sau đó, khoảng năm 1995,
ông L đã hoán đổi phần đất trên với Ủy ban nhân dân phường P lấy phần đất
khác diện tích tương đương (phần đất hiện nay ông L đang quản lý, sử dụng
tiếp giáp với đường P) Uỷ ban nhân dân phường đã giao cho N phần đất
hoán đổi từ ông L do phường quản lý để bà N canh tác trên phần đất này từ thời
điểm năm 1995.
- Căn cứ khon 2 khoản 3 Điều 3 Thông s 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017 quy định các căn cứ xác đnh nhân trc tiếp sn xut nông
nghiệp thì trường hp ca bà Cao Th N không đủ cơ sở để xác định là đang trực
tiếp sn xut nông nghip, nên không th áp dụng điểm a khoản 5 Điều 20 Ngh
định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph cho trường hp ca
N.
[5] Hội đồng xét xử xét thấy: Mặc quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
cấp thẩm đã sai sót về thủ tục tố tụng đã nêu mục [4.1], nhưng việc thu
thập chứng cứ, nhận định, đánh giá và giải quyết của Bản án sơ thẩm về việc bác
yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện là có căn cứ. Do đó, sai sót về tố tụng này
không là vi phạm tố tụng nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Người khởi kiện có kháng cáo nhưng không có tài liệu chứng cứ để chứng minh
nên không có cơ sở để chấp nhận.
Đối với quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Bình Dương về việc cho rằng từ năm 1995 đến trước năm 2013 không có tài
liệu thể hiện thửa 56 thuộc đất công ích; Việc Ủy ban nhân dân thành phố T ban
hành Quyết định số 1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 không đúng quy đnh
pháp lut nên phần đất ca N đ điu kiện được cp giy chng nhn quyn
s dụng đất. Xét thy, quá trình gii quyết v án người khi kin tha nhn
ngun gc phần đất thuc Tập đoàn B, sau khi Tập đoàn tan thì phần đt
13
đưc giao cho Ủy ban nhân dân phưng P qun lý. Hin ti, Quyết định s
1230/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 ca y ban nhân dân thành ph T không b
quan thm sửa đổi hoc hy bỏ, đang có hiệu lc pháp luật. Do đó, nội dung
quyết đnh kháng ngh nêu trên là không có căn cứ để chp nhn.
[6] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận quan
điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa; Bác yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện quyết định
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương; Giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[7] Các phn quyết đnh khác ca bản án thẩm không kháng cáo,
kháng ngh đã có hiệu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[8] Án phí hành chính phúc thẩm: Bà Cao Thị N, sinh năm 1945 nên được
miễn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính,
Bác yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện bà Cao Thị N;
Bác Quyết định kháng nghị số 32/QĐ-VKS-HC ngày 10/7/2024 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương;
Giữ nguyên bản án hành chính thẩm s 16/2024/HC-ST ngày
26/6/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương;
Áp dụng Điều 18, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 21,
36, 37, 38, 39, 40 Luật Khiếu nại năm 2011; Điều 19 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai năm 2013 được điều chỉnh, bổ sung tại Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; khoản 9 Điều 3, khoản 2 Điều
24 Luật Đất đai năm 2013; khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-
BTNMT ngày 29/9/2017; khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện
Cao Thị N về việc:
- Hy Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch tch y
ban nhân dân thành ph T (ln 1);
- Hy Quyết định gii quyết khiếu ni s 2897/QĐ-UBND ngày
14
11/11/2022 ca Ch tch y ban nhân dân tnh B v vic gii quyết đơn của bà
Cao Th N khiếu ni Quyết định s 5175/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph T (ln 2).
2. Cao Thị N được miễn án phí hành chính thẩm và án phành
chính phúc thẩm.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti TP.HCM;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Cc THADS tỉnh Bình Dương;
- NKK (1);
- NBK (2);
- NLQ (2);
- Lưu (10) 20b (Án BDA).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Hà Huy Cu
Tải về
Bản án số 297/2025/HC-PT Bản án số 297/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 297/2025/HC-PT Bản án số 297/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất