Bản án số 205/2025/HC-PT ngày 24/03/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 205/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 205/2025/HC-PT ngày 24/03/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 205/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của anh Dương Văn X. Giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 205/2025/HC-PT
Ngày 24 tháng 3 năm 2025
V/v “Khiếu kin quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực qun
lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Thơm;
Các Thẩm phán: Ông Điều Văn Hằng;
Ông Bùi Anh Thắng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Cảnh Duy, Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao
tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội: Phan Diệu
Nhân, Kiểm sát viên cao cấp tham gia phiên tòa.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
cấp cao tại Nội điểm cầu thành phần trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang,
Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội mphiên tòa trực tuyến xét xử phúc thẩm
công khai vụ án hành chính thụ lý số 731/2024/TLPT-HC ngày 20 tháng 12 năm
2024 về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh
vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2217/2025/QĐ-PT ngày 04 tháng
3 năm 2025 và Quyết định sửa chữa, bổ sung Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
3107/2025/TB-TA ngày 05 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Anh Dương Văn X, sinh năm 1982; địa chỉ: Thôn H, xã
C, huyện L, tỉnh Bắc Giang; (có mặt).
Người đại diện hợp pháp: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1982; địa chỉ:
Thôn H, C, huyện L, tỉnh Bắc Giang (Văn bản y quyền ngày 11/01/2025);
(vắng mặt).
- Người bị kiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang.
2. Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang.
2
Người đại diện theo pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện L,
tỉnh Bắc Giang: Ông Đặng Văn N - Chủ tịch; (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của Chtịch Ủy ban nhân dân huyện L,
tỉnh Bắc Giang: Ông Giáp Văn Ơ - Phó Chủ tịch (Văn bản ủy quyền số 3381/QĐ-
UBND ngày 22/7/2024); (vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ tịch và Ủy ban nhân dân
huyện L, tỉnh Bắc Giang:
+ Ông Công Đ - PTrưởng phòng TN&MT huyện L, tỉnh Bắc Giang;
(vắng mặt).
+ Ông Nguyễn Văn Q - Chuyên viên Phòng TN&MT huyện L, tỉnh Bắc
Giang; (vắng mặt).
+ Ông Trần Văn N1 - Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất Cụm công
nghiệp huyện L, tỉnh Bắc Giang; (vắng mặt).
+ Ông Dương Văn K - Phó Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất và Cụm
công nghiệp huyện L, tỉnh Bắc Giang; (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn H, xã C, huyện L, tỉnh
Bắc Giang; (vắng mặt).
2. Dương Thị H, sinh năm 1960, địa chỉ: thôn H, C, huyện L, tỉnh
Bắc Giang; (vắng mặt).
3. Ông ơng Quang T1, sinh năm 1957, địa chỉ: thôn H, C, huyện L,
tỉnh Bắc Giang; (vắng mặt).
4. Ông ơng Văn T2, sinh năm 1970, địa chỉ: thôn H, C, huyện L, tỉnh
Bắc Giang; (vắng mặt).
5. Dương Thị D, sinh năm 1974, địa chỉ: thôn H, C, huyện L, tỉnh
Bắc Giang; (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của chị T, bà H, ông T1, ông T2, bà D: Anh
Dương Văn X.
6. Cục Đ2 - Bộ G, địa chỉ: Ô D, Khu đô thị M, đường T, phường D, quận
C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Xuân T3 Giám đốc Ban Q1
(Quyết định số 199/QĐ-CĐBVN ngày 25/10/2022); (vắng mặt).
7. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B.
Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Thị C Phó Giám đốc Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai huyện L (Văn bản ủy quyền s3665/TNMT-VPĐK
ngày 27/8/2024; (vắng mặt).
8. Ủy ban nhân dân xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
3
Người đại diện hợp pháp: Ông Hoàng Văn Đ1 Chủ tịch; (vắng mặt,
đơn xin xét xử vắng mặt).
- Người kháng cáo: Anh Dương Văn X.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/6/2024, đơn khởi kiện bổ sung và quá trình
giải quyết vụ án, người khởi kiện là anh Dương Văn X trình bày:
Gia đình anh X sử dụng thửa đất số 343 và thửa đất số 164, cùng tờ bản đồ
số 25 tại thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang nguồn gốc được tách từ một
phần thửa đất do cha ông tự khai phá sử dụng làm nhà trước năm 1980. Năm
2003, Ủy ban nhân dân (viết tắt UBND) huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (viết tắt GCNQSD đất) lần đầu đối với diện tích 840m
2
(gồm 392m
2
đất ở, 448m
2
đất vườn), đứng tên hộ cụ Dương Văn C1 (là ông nội anh X).
Thửa đất số 164, tờ bản đồ số 25: Ngày 19/12/2006, UBND huyện L cấp
đổi GCNQSD đất, số vào sổ H00896, số hiệu AI815266, diện tích 120,3m
2
(ONT)
cho hộ ông Dương Quang T1 Dương Thị H (là bố mẹ đẻ anh X). Ngày
15/5/2017, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L xác nhận tặng cho
quyền sử dụng đất diện tích thửa đất trên cho anh Dương Văn X chị Nguyễn
Thị T (vợ anh X).
Thửa đất số 343, tờ bản đồ số 25: Được tách một phần từ thửa đất số 100,
tờ bản đồ số 19 do nhận chuyển nhượng của ông Dương Văn T2 Dương Th
D (ông T2, bà D nhận tặng cho của bốcDương Văn C1). Ngày 16/5/2018, S
T cấp GCNQSD đất cho anh X, chị T thửa đất số 343, tờ bản đồ số 25, diện tích
140,9m
2
(ONT 76,7m
2
, CLN 64,2m
2
), số vào sổ CS03749, số hiệu CM492738.
Gia đình anh X đã quản lý, sử dụng thửa đất ổn định, liên tục, không tranh chấp
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Ngày 17/8/2023, UBND huyện L thu hồi 30,6m
2
đất để bàn giao cho đơn
vị thi công thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C đoạn từ Km2+400 -
Km44+900 tỉnh Bắc Giang (viết tắt là Dự án) mà không có văn bản thu hồi đất.
Ngày 12/9/2023, anh X Đơn khiếu nại đến UBND huyện L về hành vi
thu hồi đất không ban hành Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Ngày 28/7/2023, UBND huyện L Kết luận Thanh tra số 1528/KL-UBND
về việc cấp GCNQSD đất ở đối với 126 trường hợp bám trục Quốc lộ C tại xã C
và thị trấn P.
Ngày 06/6/2024, Chủ tịch UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết
định số 2872/QĐ-UBND về việc giải quyết Đơn khiếu nại của anh Dương Văn X
(viết tắt là Quyết định số 2872/QĐ).
Không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND
huyện L, anh ơng Văn X khởi kiện yêu cầu Tòa án:
1. Hủy toàn bộ nội dung Quyết định hành chính số 2872/QĐ của Chủ tịch
4
UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang.
2. Buộc UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang phải ban hành quyết định thu hồi
đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định trong quá
trình thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C cho hộ gia đình anh Dương Văn
X khi thu hồi 30,6m
2
đất tại 02 thửa đất: Thửa đất số 343 thửa đất số 164,
cùng tờ bản đồ số 25 theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu xem xét các văn bản hành chính liên quan, gồm: Chỉ thị số
13/CT-UB ngày 11/08/1983 của UBND tỉnh H (nay tỉnh Bắc Giang); Quyết
định cấp GCNQSD đất năm 2003, cấp đổi năm 2006, năm 2018 thửa đất số 343
thửa đất số 164, cùng tờ bản đồ số 25 cho hộ anh Dương Văn X chị Nguyễn
Thị T; Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 07/8/2023 của UBND huyện L về việc
điều chỉnh diện tích thu hồi đất tại Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày
15/12/2022 (viết tắt là Quyết định số 604/QĐ) và Quyết định số 605/QĐ-UBND
về việc điều chỉnh Phương án bồi thường, hỗ trợ tại Quyết định số 1657/QĐ-
UBND ngày 15/12/2022 của UBND huyện L (viết tắt là Quyết định số 605/QĐ).
Người bị kiện là Chủ tịch UBND huyện L (do người đại diện) trình bày:
Ngày 15/12/2022, UBND huyện L ban hành các Quyết định số 1656/QĐ-
UBND về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án (viết tắt là Quyết định s1656/QĐ)
Quyết định số 1657/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án (viết tắt Quyết định số
1657/QĐ), trong đó hộ ông X được bồi thường về đất với số tiền là 374.124.000
đồng. Sau khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, một số công dân trên
địa bàn C thị trấn P phản ánh về việc “Các thửa đất cùng nguồn gốc
nhưng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở có thửa trừ hành lang giao
thông, thửa không trừ dẫn đến việc các thửa không trừ hành lang giao thông
được bồi thường là không công bằng”.
Ngày 10/01/2023, UBND huyện L Công văn số 34/UBND-
TTPTQD&CCN về việc tạm dừng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất (đợt 2) để thực hiện Dự án, thời hạn chi trả tiền lần sau sẽ được tính
kể từ ngày UBND huyện L có thông báo mới.
Ngày 07/6/2023, Chủ tịch UBND huyện L ban hành Quyết định số
3034/QĐ-UBND thanh tra việc cấp GCNQSD đất ở đối với 126 trường hợp bám
trục Quốc lộ C tại xã C và thị trấn P.
Ngày 28/7/2023, Chủ tịch UBND huyện L Kết luận Thanh tra số
1528/KL-UBND về việc cấp GCNQSD đất đối với 126 trường hợp bám trục
Quốc lộ C tại xã C và thị trấn P.
Ngày 14/8/2023, UBND huyện L tổ chức hội nghị thông báo Kết luận
Thanh tra để thông báo tới các hộ dân về việc cấp GCNQSD đất lần đầu năm
2006 chưa trừ đất hành lang giao thông là chưa đúng quy định pháp luật.
Ngày 07/8/2023, UBND huyện L ban hành Quyết định số 604/ Quyết
định số 605/QĐ. Trong đó, diện tích đất thu hồi tài sản trên diện tích đất thu
5
hồi của hộ anh Dương Văn X được xác định lại nằm trong hành lang giao thông
Quốc lộ C nên không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ. Sau khi công khai các Quyết
định điều chỉnh thu hồi đất Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, UBND
huyện L đã bàn giao mặt bằng cho thi công Dự án. Không đồng ý với nội dung
trên, ngày 12/9/2023, anh Dương Văn X đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND
huyện L.
Ngày 06/6/2024, Chủ tịch UBND huyện L ban hành Quyết định số
2872/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của anh Dương Văn X (lần đầu) đúng
quy định pháp luật; đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện của anh Dương
Văn X.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm:
- Cục Đ2 Bộ G (do ông Nguyễn Xuân T3 đại diện) trình bày:
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C đoạn Km2+400 - Km44+900, tỉnh Bắc
Giang được Bộ trưởng Bộ G phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số
1561/QĐ-BGTVT ngày 23/8/2021, phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư tại
Quyết định số 301/QĐ-BGTVT ngày 11/3/2022. Thực hiện phân cấp đầu của
Bộ G, T4 (nay là Cục Đ2) đã phê duyệt đầu tư dự án tại Quyết định số 1593/QĐ-
TCĐBVN ngày 16/3/2022, trong đó:
+ Tổng chiều dài dự án khoảng 39,1 km (không bao gồm đoạn qua khu vực
thị trấn C đã bảo đảm quý mô), điểm đầu tại nút giao với QL 1 (Km2+400 trình
QL 31), thành phố B, tỉnh Bắc Giang; điểm cuối tại nút giao với ĐT 290
(Km44+900 lý trình QL 31), huyện L, tỉnh Bắc Giang. Dự án đi qua các địa bàn
thành phố B, huyện L, huyện L, huyện L tỉnh Bắc Giang.
+ Chủ đầu tư: Cục Đ2.
+ Đơn vị quản lý dự án: Ban Quản lý dự án 3 - Cục Đ2.
+ Công tác bồi thường, hỗ trợ,i định cư (công tác GPMB) đượcch thành
tiểu dự án riêng do UBND tỉnh B tổ chc thực hiện. UBND tỉnh B giao UBND thành
phB UBND c huyện L, huyện L, huyện L làm chđầu ng c GPMB
trên địa bàn quản lý. Do đó, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
- S Tài nguyên và Môi trường tnh B (do người đại din) trình bày:
Ngày 18/4/2018, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L tiếp nhận
hồ đăng ký biến động đất đai của ông Dương Văn T2 bà Dương Thị D do
tách thửa, chuyển nhượng mt phần quyền sử dụng đất cho anh Dương Văn X
chị Nguyễn Thị T đối với thửa đất số 100, tờ bản đồ số 25, diện tích 720,2m
2
(đất
345,4m
2
, đất cây lâu năm 374,8m
2
), số hiệu AI815267, số vào sổ H00897, tại
thôn H, xã C, huyện L được UBND huyện L cấp GCNQSD đất ngày 19/12/2006
(trong đó, có 394,2m
2
đất nằm trong hành lang giao thông Quốc lộ C).
Việc Sở T, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B, Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện L đăng biến động quyền sử dụng đất, cấp GCNQSD đất do
tách thửa chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Dương Văn T2, bà Dương
6
Thị D anh Dương Văn X, chị Nguyễn Thị T; cấp 02 GCNQSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành CM492739, tên người sư
dụng đất ông Dương Văn T2 và bà Dương Thị D (nguồn gốc do công nhận quyền
sử dụng đất); cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số phát hành CM492738, tên người sử dụng đất anh Dương Văn X chị
Nguyễn Thị T (nguồn gốc do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) ngày
16/5/2018 là đúng quy định, đảm bảo quyền của người sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 168 và khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã được Văn phòng Đ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
L thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 khoản 4 Điều 37 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Quyết định số 609/2015/QĐ-UBND
ngày 04/11/2015 của UBND tỉnh B ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở T với
UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức liên quan trong hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai.
Về trình tự, thủ tục xác nhận nội dung đăng biến động đất đai giữa hộ
ông Dương Quang T1 Dương Thị H tặng cho anh Dương Văn X chị
Nguyễn Thị T tại trang 04 GCNQSD đất số AI815266 và nội dung đăng ký biến
động đất đai do chuyển quyền sử dụng đất giữa hộ ông Dương Văn T2
Dương Thị D tại trang 04 Giấy chứng nhận số AI815267 được thực hiện theo
đúng quy định.
- UBND C (do người đại diện) trình bày: Nhất trí với trình bày của
UBND huyện L.
- ChNguyễn ThT, ông Dương Văn T2, Dương Thị D, bà Dương Thị
H, ông Dương Quang T1 trình bày: Nhất trí với yêu cầu khởi kiện của người khởi
kiện là anh Dương Văn X.
Tại Bản án hành chính thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024, Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang quyết định:
n ckhoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116, điểm a
khoản 2 Điều 193, Điều 204, Điều 205, Điều 206 khoản 1 Điều 348 của Luật Tố
tụng nh chính; Điều 18, Điều 28, Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011; khoản 1 Điều
75, khoản 2 Điều 82, khoản 3 Điều 157, điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai m
2013; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án p và lệ phí Tòa án; Xử:
1. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Dương Văn X về việc đề nghị:
- Hủy toàn bộ nội dung Quyết định hành chính số: 2872/QĐ-UBND ngày
06/6/2024 của Chủ tịch UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang Về việc giải quyết Đơn
khiếu nại của ông Dương Văn X trú tại: Thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
7
- Buộc UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang phải ban hành Quyết định thu hồi
đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho gia
đình ông đối với diện tích 30,6m
2
đất tại 02 thửa đất: Thửa đất số 343 thửa
đất số 164, tờ bản đồ số 25 (theo bản đồ GPMB là thửa đất số 100 và thửa đất số
164, tờ bản đồ số 19) thuộc thôn H, xã C, huyện L.
2. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 815266, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H 00896 được Ủy ban nhân dân huyện L cấp
ngày 19/12/2006, tên người sử dụng ông Dương Quang T1 Dương Thị H
đối với thửa đất số 164, tờ bản đồ số 25, diện tích 120,3m
2
, địa chỉ thửa đất: thôn
H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM
492738, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất CS 03749 được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/5/2018, tên người sử dụng ông Dương
Văn X Nguyễn Thị T đối với thửa đất số 343, tờ bản đồ số 25, diện tích
140,9m
2
, địa chỉ thửa đất: thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và thông báo quyền
kháng cáo cho các đương sự theo quy định pháp luật.
Ngày 27/9/2024, anh Dương Văn X đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, đề nghị Tòa án hủy bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa pc thẩm, nời khởi kin anh Dương n X đề nghị Hi
đồng t xử phúc thẩm hủy bản án thẩm không xuất trình tài liệu, chứng cứ mi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
Vtố tụng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia tố tụng đã tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Kng cáo của anh Dương
Văn X trong thời hạn luật định và hợp lệ, được xem xét theo thtục pc thẩm.
Về nội dung: Kháng cáo của anh Dương Văn X là không có cơ sở, đề nghị
Hội đồng xét xcấp phúc thẩm áp dụng khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành
chính, bác kháng o của anh Dương Văn X giữ nguyên quyết định của Bản
án hành chính sơ thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào tài liệu chứng cứ trong hồ sơ đã
được thẩm tra công khai và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thủ tục kháng cáo: Ngày 27/9/2024, Tòa án cấp sơ thẩm nhận đơn
kháng cáo của anh Dương Văn X kháng cáo toàn bộ Bản án hành chính thẩm
số 79/2024/HC-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Giang; anh X đã đóng tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm. Căn cứ Điều 209
Luật Tố tụng hành chính, kháng cáo của anh X được xem xét theo quy định của
8
pháp luật.
[1.2] Về sự mặt của đương sự: Tại phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện
anh Dương Văn X mặt; người bị kiện là Chủ tịch và UBND huyện L, tỉnh
Bắc Giang vắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Dương Quang
T1, bà Dương Thị H, ông Dương Văn T2, Dương Thị D và chị Nguyễn Thị T
(là bố mẹ, chú thím và vợ của anh X) vắng mặt nhưng có mặt người đại diện theo
ủy quyền là anh Dương Văn X; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là UBND
xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Xét
các đương sự đã được triệu tập hợp lệ và phiên tòa phúc thẩm mở lần hai; căn cứ
Điều 225 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử ván theo
thủ tục chung.
[1.3] Về thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án:
Anh ơng Văn X khởi kiện đề nghTòa án hủy Quyết định số 2872/QĐ
của UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang về việc giải quyết đơn khiếu nại buộc
UBND huyện L ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho gia đình anh Dương Văn X khi thu hồi 30m
2
đất tại thửa đất số 343 thửa đất số 164, ng tờ bản đồ số 25 (theo bản đồ
GPMB là thửa đất số 100 thửa đất số 164, tờ bản đồ số 19) thuộc thôn H, xã C,
huyện L khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 30
Luật Tố tụng hành chính nên Toà án nhân dân tỉnh Bắc Giang thụ lý, giải quyết vụ
án đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính.
[1.4] Về thời hiệu khởi kiện vụ án: Ngày 06/6/2024, Chủ tịch UBND huyện
L, tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 2872/QĐ; không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại trên, ngày 17/6/2024, anh X làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa
án xem xét, giải quyết. Như vậy, việc khởi kiện của anh X được thực hiện trong
thời hiệu khởi kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính.
[2] Xét kháng cáo của anh Dương Văn X:
[2.1] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 2872/QĐ của Chủ tịch UBND
huyện L, tỉnh Bắc Giang.
[2.1.1] Về thẩm quyền và trình tự, thủ tục ban hành:
Ngày 15/12/2022, UBND huyện L ban hành các Quyết định số 1656/QĐ-
UBND về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án; Quyết định số 1657/QĐ-UBND về
việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
Dự án, trong đó hộ anh X được bồi thường về đất với số tiền là 374.124.000 đồng.
Ngày 10/01/2023, UBND huyn L Công văn s 34/UBND-
TTPTQD&CCN v vic tm dng chi tr tiền bi thưng, h tr khi Nhà
nưc thu hồi đt (đợt 2) đ thc hin D án, thi hn chi tr tin ln sau s
đưc tính kt ny UBND huyện L có thông báo mới.
Ngày 07/6/2023, Chủ tịch UBND huyện L ban nh Quyết định số
3034/QĐ-UBND thanh tra việc cấp GCNQSD đất ở đối với 126 trường hợp bám
9
trục Quốc lộ C tại xã C và thị trấn P.
Ngày 28/7/2023, Chủ tịch UBND huyện L Kết luận Thanh tra số
1528/KL-UBND về việc cấp GCNQSD đất đối với 126 trường hợp bám trục
Quốc lộ C tại xã C và thị trấn P.
Ngày 14/8/2023, UBND huyện L tổ chức hội nghị thông báo Kết luận
Thanh tra để thông báo tới các hộ dân về việc cấp GCNQSD đất lần đầu năm
2006 chưa trừ đất hành lang giao thông là chưa đúng quy định pháp luật.
Ngày 07/8/2023, UBND huyện L ban hành Quyết định số 604/QĐ-UBND
về việc điều chỉnh diện tích thu hồi đất tại Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày
15/12/2022; Quyết định số 605/QĐ-UBND về việc điều chỉnh Phương án bồi
thường hỗ trợ tại Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày 15/12/2022. Trong đó diện
tích đất thu hồi tài sản trên diện tích đất bị thu hồi của hanh Dương Văn X
được xác định lại nằm trong hành lang giao thông Quốc lộ C nên không đủ điều
kiện bồi thường, hỗ trợ.
Không đồng ý với nội dung trên, ngày 12/9/2023, anh Dương Văn X
đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện L. Ngày 06/6/2024, Chủ tịch UBND
huyện L ban hành Quyết định số 2872/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của anh
Dương Văn X (lần đầu).
Việc Chủ tịch UBND huyện L ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
đối với đơn của anh Dương Văn X là đảm bảo đúng thẩm quyền trình tự, thủ
tục theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Điều 29, Điều 30 Luật Khiếu nại năm 2011.
Tuy nhiên, ngày 06/6/2024, Chủ tịch UBND huyện L ban hành Quyết định số
2872/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của anh Dương Văn X quá thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011; UBND
huyện L cần rút kinh nghiệm trong việc giải quyết đơn khiếu nại.
[2.1.2] Về nội dung:
Nguồn gốc thửa đất số 343 thửa đất số 164, cùng tờ bản đồ s25 tại thôn
H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang của hộ gia đình anh X thuộc một phần thửa đất
(diện tích 840m
2
) đã được UBND huyện L cấp GCNQSD đất lần đầu ngày
20/11/2003 cho cụ Dương Văn C1 tự khai phá, sử dụng làm nhà trước năm
1993. Trước năm 2003, thửa đất trên không giấy tchứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
Ngày 19/12/2006, thửa đất số 164, tờ bản đồ số 25 được UBND huyện L cấp
đổi GCNQSD đất, số vào sổ H00896, shiệu AI815266, diệnch 120,3m
2
(ONT)
cho hộ ông Dương Quang T1 Dương Thị H (là bố mẹ của anh X); GCNQSD
đất đã cấp cả phần diện tích đất hành lang giao thông, tại mục IV Ghi chú GCNQSD
đất ghi: Trong đó, 44,1m
2
đất ở, HLGT đường bộ 76,2m
2
. Ngày 15/5/2017, anh
X, chị T được ông T1, H tặng cho thửa đất trên, xác nhận của Chi nhánh n
phòng đăng ký đất đai huyện L chỉnhtại trang 4 GCNQSD đất.
Ngày 16/5/2018, Sở T cấp GCNQSD đất cho anh X, chị T đối với thửa đất
số 343, tờ bản đồ s25. Tại mục 6 ghi chú của GCNQSD đất ghi: Nhận chuyển
10
nhượng một phần thửa đất của ông Dương Văn T2 Dương Thị D, tách từ
thửa đất số 100, tờ bản đồ số 25, 64,2m
2
đất CLN 19,4 m
2
đất ONT
nằm trong chỉ giới HLGT QL31.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982
của Hội đồng Bộ trưởng tại khoản 1 Mục II Chỉ thị số 13/CT-UB ngày
11/8/1983 của UBND tỉnh H quy định: Hành lang bảo vệ các công trình giao
thông đường bộ đối với hệ thống đường quốc lộ 20m từ mép chân mái đường
đắp từ mép đỉnh mái đường đào hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hay rãnh đỉnh của
đường trở ra hai bên. Như vậy, theo quy định trên thì phần hành lang bảo vệ hai
bên đường - tuyến Quốc lộ C đã được quy định từ năm 1982, trước khi thửa đất
được UBND huyện L cấp GCNQSD đất lần đầu năm 2003, cấp đổi năm 2006 và
năm 2018.
Tại tiết 1 phần II mục B Thông tư số 185/TT/PC ngày 26/9/1983 của Bộ G
hướng dẫn thi hành Điều lệ bảo vệ đường bộ quy định: “Việc bồi thường cho các
công trình; nhà cửa nếu phải dỡ bỏ (toàn bhoặc một phần) chỉ giải quyết cho
các trường hợp giấy phép của quan thẩm quyền cấp trước đây theo
đúng quy định của nhà nước về việc quản lý đất đai.”
Do đó, diện tích đất anh X khiếu nại là đất hành lang giao thông, không đủ
điều kiện được bồi thường nên không căn cứ để chấp nhận khiếu nại của anh
X. Như vậy, Chủ tịch UBND huyện L ban hành Quyết định số 2872/QĐ về việc
giải quyết khiếu nại của anh Dương Văn X (lần đầu) mặc vi phạm về thời
hạn giải quyết khiếu nại nhưng đã đảm bảo về thẩm quyền, về trình tự, thủ tục, về
nội dung hình thức nên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của anh Dương Văn X đề nghị hủy toàn bộ nội dung Quyết định số 2872/QĐ của
Chủ tịch UBND huyện L phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Khiếu
nại năm 2011.
[2.2] Xét yêu cầu buộc UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang phải ban hành quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, htrợ và tái định
cư cho hộ gia đình anh Dương Văn X:
[2.2.1] Như đã phân tích đoạn [2.1.2], xét thấy UBND huyện L thu hồi
30,6m
2
đất tại thửa số 164 (14,6m
2
) và thửa đất số 343 (16m
2
), cùng tờ bản đồ số
25, địa chỉ: Thôn H, C, huyện L, tỉnh Bắc Giang để thực hiện Dự án đất hành
lang giao thông diện tích phần đất này đã được cắm mốc đất hành lang giao
thông nên việc cấp GCNQSD đất năm 2006 năm 2018 cấp cả phần đất hành
lang giao thông không đúng quy định nên UBND huyện L không ban hành
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho gia đình anh X là không trái quy định của pháp luật.
[2.2.2] Do diện tích đt 30,6m
2
ca h gia đình anh X b thu hi tại thửa đất
số 164 và thửa đất số 343, cùng tờ bản đồ số 25 đều thuộc đất hành lang giao
thông, không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 75;
khoản 2, khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai năm 2013. Tài sản của anh X tạo lập trên
đất hành lang giao thông trái quy định pháp luật nên anh X không được bồi
11
thường tiền đúng quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai năm 2013. Việc
UBND huyện L không ban hành quyết định thu hồi đất quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho hộ anh X đối với diện tích 30,6m
2
đất tài sản trên đất phù hợp với quy định tại Điu 62, Điều 63, Điều 74,
Điều 75, Điều 88, Điều 157 Luật Đất đai năm 2013; khoản 3 Điều 7, điểm a khoản
4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đất đai. Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu
cu khi kin của người khi kin buc UBND huyn L, tnh Bc Giang phi ban
hành quyết định thu hồi đất, quyết đnh phê duyệt phương án bồi thường, h tr
và tái định cư cho hộ gia đình anh Dương Văn X đối vi các thửa đất nêu trên là
có cơ sở.
[2.3] Xét các Quyết định hành chính liên quan, gồm: Chỉ thị số 13/CT-UB
ngày 11/08/1983 của UBND tỉnh H (nay tỉnh Bắc Giang); Quyết định số
604/QĐ-UBND ngày 07/8/2023 của UBND huyện L về việc điều chỉnh diện tích
thu hồi đất tại số 1656/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 Quyết định số 605/QĐ-
UBND về việc điều chỉnh Phương án bồi thường, hỗ trợ tại Quyết định số
1657/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND huyện L.
Xét thấy, ngày 11/8/1983, UBND tỉnh H (nay là tỉnh Bắc Giang) ban hành
Chỉ thị số 13/CT-UB là đúng quy định của pháp luật.
Ngày 15/12/2022, UBND huyện L ban hành Quyết định số 1656/QĐ-
UBND Quyết định số 1657/QĐ-UBND về việc thu hồi đất phê duyệt
phương án bồi thường, htrợ (đợt 2) khi Nhà nước thu hồi đất đthực hiện dự án
cải tạo, nâng cấp Quốc lộ C đoạn từ Km2+400-Km44+900, tỉnh Bắc Giang (đoạn
qua huyện L) đúng thẩm quyền, quy định tại Điều 66, Điều 69 Luật Đất đai
năm 2013.
Sau khi có Kết luận thanh tra số 1528/KL-UBND, ngày 28/7/2023, UBND
huyện L đã ban hành các quyết định trên phù hợp với quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 75; khoản 2, khoản 4 Điều 82; khoản 1, khoản 2 Điều 92 Luật Đất
đai năm 2013.
[2.4] Xét Quyết định cấp GCNQSD đất lần đầu vào năm 2003 cấp đi
GCNQSD đất số AI815266, số vào sổ H00896 được UBND huyện L cấp ngày
19/12/2006 cho hộ gia đình ông Dương Quang T1 Dương Thị H tặng cho
quyền sử dụng đất cho anh Dương Văn X Nguyễn Thị T ngày 15/5/2017
thửa đất số 164, tờ bản đồ số 25, diện tích 120,3m
2
, địa chỉ tại thôn H, C, huyện
L, tỉnh Bắc Giang GCNQSD đất số CM492738, svào sổ CS03749 được Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/5/2018, tên người sử dụng anh
Dương Văn X chị Nguyễn Thị T đối với thửa đất số 343, tờ bản đồ số 25, diện
tích 140,9m
2
, địa chỉ tại thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
- Đối với GCNQSD đất được UBND huyện L cấp lần đầu năm 2003 cấp
đổi số AI815266, số vào sổ H00896 ngày 19/12/2006, tên người sử dụng ông
Dương Quang T1 ơng Thị H đối với thửa đất số 164, tờ bản đồ số 25,
diện tích 120,3m
2
, địa chỉ tại thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang, xét thấy:
12
UBND huyện L cấp GCNQSD đất lần đầu cho cụ Dương Văn C1 năm 2003
cấp đổi cho ông Dương Quang T1 Dương Thị H ngày 19/12/2006 đúng
thẩm quyền phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đất đai năm 2003.
Tuy nhiên, về trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất không phù hợp với quy định
tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 145, Điều 152 Nghị định s
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính ph về thi hành Luật Đất đai.
GCNQSD đất năm 2006 cấp cho ông T1, bà H được tách một phần từ thửa đất cấp
cho cụ C1 năm 2003. Nội dung GCNQSD đất thhiện HLGT đường b76,2m
2
nhưng đồ hình thể thửa đất không thể hiện diện tíchnh lang giao thông cụ thể
bao nhiêu. Nội dung ghi trên GCNQSD đất không phù hợp với quy định tại
tiết e, tiết g điểm 3, tiết b điểm 6 Điều 3 Quyết định số 08/2006/-BTNMT ngày
21/7/2006 của Bộ T5 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với GCNQSD đất số CM492738, số vào sổ CS03749 được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/5/2018, tên người sử dụng anh Dương
Văn X chị Nguyễn ThT đối với thửa đất số 343, tờ bản đồ số 25, diện tích
140,9m
2
, địa chỉ tại thôn H, xã C, huyện L, tỉnh Bắc Giang, xét thấy:
Sở Tài nguyên vài trường tỉnh B cấp GCNQSD đất ngày 16/5/2018 cho
hộ anh X, chị T đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 105
Luật Đất đai năm 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi nh một số điều của Luật Đất đai. GCNQSD đất
cấp năm 2018 cho hộ anh ơng Văn X trên sở GCNQSD đất UBND huyện L
cấp đổi năm 2006 cho hộ ông ơng Văn T2. Thời điểm cấp GCNQSD đất năm
2006, UBND huyện L cấp cả diện tích đất hành lang giao thông o giấy chứng
nhận. Do vậy, nội dung GCNQSD đất thể hiện: Mục đích sử dụng đất: Đất tại
nông thôn (ONT) 76,7m
2
; đất CLN 64,2m
2
. Ghi chú: 64,2m
2
đất CLN 19,4
m
2
đất ONT nằm trong chỉ giới HLGT đường bộ QL 31. Như vậy, Sở i nguyên
và Môi trường tỉnh B xác định sai mục đích sử dụng đất, không phù hợp với Điều
11 Luật Đất đai năm 2013 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Do trước đó UBND huyện L đã cấp cả phần diện tích đất hành lang giao
thông vào GCNQSD đất đối với các thửa đất nêu trên nên Tòa án cấp thẩm hủy
GCNQSD đất số AI815266, số vào sổ H00896 được UBND huyện L cấp ngày
19/12/2006, tên người sử dụng ông Dương Quang T1 và bà Dương Thị H đối với
thửa đất số 164, tờ bản đồ số 25, diện tích 120,3m
2
, địa chỉ tại thôn H, C, huyện
L, tỉnh Bắc Giang GCNQSD đất số CM492738, svào sổ CS03749 được Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/5/2018, tên người sử dụng anh
Dương Văn X chị Nguyễn Thị T đối với thửa đất số 343, tờ bản đồ số 25, diện
tích 140,9m
2
, địa chỉ tại thôn H, C, huyện L, tỉnh Bắc Giang phù hợp với
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, anh Dương Văn X không xuất trình được tài
liệu, chứng cứ mới nên không có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo
của anh Dương Văn X về việc hủy bản án thẩm nên cần giữ nguyên quyết định
của bản án thẩm như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cp cao tại
13
Hà Nội tại phiên tòa.
[4] Về án phí: Kháng cáo của anh Dương Văn X không được chấp nhận
nên anh X phải chịu án phí hành chính phúc thẩm.
[5] Các quyết định khác của Bản án nh chính thẩm không kháng
cáo, không bkháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án:
1. Bác kháng cáo của anh ơng Văn X. Giữ nguyên quyết định của Bản
án thẩm số 79/2024/HC-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
2. Về án phí phúc thẩm: Anh Dương Văn X phải chịu 300.000 đồng án phí
hành chính phúc thẩm; được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp
tại Biên lai số 0000036 ngày 27/9/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
Xác nhận anh Dương Văn X đã thi hành xong án phí hành chính phúc thẩm.
3. Bản án hành chính phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể tngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HS, P.HCTP.TANDCC Hà Nội.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Thơm
Tải về
Bản án số 205/2025/HC-PT Bản án số 205/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 205/2025/HC-PT Bản án số 205/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất