Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 21/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 21/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chồng xin ly hôn vì vợ không quan tâm chồng con, bỏ đi làm xa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số:29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21-5-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp nuôi con
khi ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Cường.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vy Văn Lâm.
2. Ông Hoàng Ngọc Thuỷ.
- Thư phiên toà: Vy Khánh Ly - Thư Toà án nhân dân huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm về việc
ly hôn, tranh chp nuôi con khi ly hôn thụ số 19/2025/TLST-HNGĐ ngày
07/01/2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 16/4/2025, Quyết định hoãn phiên toà số 27/2025/QĐST-HNGĐ ngày
05/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trọng T, sinh năm 1991. Địa chỉ: Thôn T, H,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Hoàng Q, sinh năm 2000. Địa chỉ: Thôn T, H,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn trình bày:
Anh Trọng T chị Nguyễn Thị Hoàng Q yêu nhau chung sống với
nhau nvợ chồng từ năm 2017, sau đó đến ngày 01/02/2019 cùng nhau đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân V, huyện A, tỉnh Kiên Giang trên sở tự nguyện;
sau đó được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục truyền thống.
2
Sau khi kết hôn, anh chị cùng nhau về sinh sống tại thôn T, xã H, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn, tuy nhiên vợ chồng sống với nhau không được hạnh phúc, luôn
bt đồng quan điểm, không hợp nhau vmọi mặt trong cuộc sống khiến cuộc sống
hôn nhân luôn căng thẳng, cãi vã xảy ra thường xuyên; nguyên nhân xut phát từ
việc chị Nguyễn Thị Hoàng Q có tính cách, phong cách sống không hoà hợp với
chồng và gia đình nhà chồng.
Sau những sự việc đó xảy ra tgia đình nội ngoại hai bên cũng nhiều lần
khuyên bảo hòa giải; bản thân anh Lý Trọng T cũng mong muốn vợ chồng thay
đổi để cùng nhau chung sống nuôi dạy con cái nhưng không có kết quả do cả hai
không còn tình cảm với nhau, không thể hàn gắn. Kể từ tháng 4/2024, vợ anh đã
bỏ đi làm công ty, không về nhà thăm con, để mặc chồng chăm sóc, nuôi dưỡng
các con, cả hai chính thức ly thân từ đó cho đến nay không còn quan tâm đến cuộc
sống của nhau.
Nay anh Lý Trọng T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, đời sống chung không thể tồn tại, nên yêu cầu được ly hôn
với chị Nguyễn Thị Hoàng Q.
- Về con chung: Qtrình chung sống vợ chồng hai người con chung là
cháu Lý Đức D, sinh ngày 06/8/2017 và cháu Lý Hà M, sinh ngày 22/9/2020.
Khi ly hôn, anh Trọng T yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai người con chung đến khi trưởng thành, đủ 18
tuổi và không yêu cầu chị Nguyễn Thị Hoàng Q phải cp dưỡng nuôi con chung.
Về điều kiện nuôi con: Hiện nay anh Trọng T làm nghề tự do, thu nhập
bình quân 13.000.000 đồng/tháng, nhà riêng tại thôn T, H, huyện H, tỉnh
Lạng Sơn; thuận tiện gần trường học của các con.
- Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Quá trình nộp đơn khởi kiện khi Toà án thụ lý, giải quyết vụ án anh
Trọng T vẫn thường xuyên liên lạc, thông tin qua tin nhắn zalo về việc Toà án
đang xem xét, giải quyết các yêu cầu khởi kiện; đồng thời trao đổi với chị Nguyễn
Thị Hoàng Q các nội dung giải quyết có liên quan.
Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị Hoàng Q: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án; nguyên đơn đã
thông tin, chụp ảnh văn bản thông báo thụ lý, giy triệu tập gửi zalo cho bị đơn,
tuy nhiên đều vắng mặt do hiện đang ở và làm việc trong miền T Nam bộ do vậy
Tòa án không ly được lời khai, không thực hiện được việc hòa giải.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng phát biểu
3
ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án:
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, thẩm phán đã tiến hành thụ lý vụ án đúng
thẩm quyền, xác định cách đương sự, tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ
gửi hồ cho Viện kiểm sát đều đã đảm bảo đúng quy định. Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng đối với phiên tòa dân sự
thẩm. Việc tuân theo pháp luật tố tụng, nguyên đơn thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định; bị đơn thực hiện chưa đúng quy định tại Điều 70,
Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự .
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; chp nhận yêu cầu khởi
kiện, cho anh Trọng T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hoàng Q. Về con
chung, anh Trọng T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Đức D M đến khi các con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị
Nguyễn Thị Hoàng Q không phải cp dưỡng nuôi con chung quyền thăm
non con chung không bị cản trở. V tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết. Anh Trọng T người yêu cầu ly hôn nên
phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét, thẩm tra và tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Anh Lý Trọng T đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết
về quan hệ hôn nhân và con chung nên xác định quan hệ tranh chp của vụ án là
ly hôn, tranh chp về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn chị Nguyễn Thị Hoàng Q,
địa chỉ tại thôn T, xã H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn nên xác định vụ án thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên toà,
nguyên đơn anh Lý Trọng T có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn chị Nguyễn Thị
Hoàng Q đã được triệu tập hợp lệ đến lần hai nhưng vẫn vắng mặt không
do; căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trong
vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai, chứng cứ do đương sự cung
cp và các tài liệu do Toà án thu thập được; có căn cứ để xác định anh Lý Trọng
T và chị Nguyễn Thị Hoàng Q kết hôn trên sở hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp.
Sau khi kết hôn được một thời gian, vợ chồng chung sống không hạnh phúc,
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, xúc phạm lẫn nhau; nguyên nhân do bt
đồng quan điểm sống, tính cách mỗi người và phong cách sống khác nhau dẫn
4
đến cuộc sống gia đình luôn căng thẳng, không hạnh phúc nên cả hai đã ly
thân từ tháng 4/2024 đến nay, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị
Nguyễn Thị Hoàng Q bỏ đi làm ăn xa, để mặc anh Trọng T một mình chăm
sóc, nuôi dưỡng hai con chung còn nhỏ tuổi.
[3] Kết quả xác minh ngày 25/3/2025 đối với ông Văn Á bố đẻ của
anh Lý Trọng T xác định: Sau khi kết hôn, các con chung sống với nhau được
một thời gian tthường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau. Nguyên nhân do cách
sống khác nhau, bt đồng quan điểm sống, mâu thuẫn vkinh tế, chi tiêu trong
gia đình. Ông khuyên nhủ, hoà giải nhưng không thành, mâu thuẫn lên đỉnh
điểm đến tháng 4/2024, con dâu tự ý bỏ nhà đi không nói với ai, hai vợ
chồng các con sống ly thân từ đó đến nay.
[4] Từ những căn cứ nêu trên, xét thy mâu thuẫn gia anh Trọng T
chị Nguyễn Thị Hoàng Q đã thực sự trầm trọng, đời sống chung hiện không tồn
tại, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 cần chp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho anh Trọng T
được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hoàng Q.
[5] Về con chung: Xem xét yêu cầu của nguyên đơn về việc nuôi dưỡng
con chung thy rằng; kể từ khi bố mẹ ly thân tháng 4/2024, hai cháu Đức D
và cháu Hà M đã đang sinh sống cùng anh Trọng T tại thôn T, H sức
khoẻ, học hành phát triển bình thường. Anh Lý Trọng T làm công việc tự do với
mức thu nhập bình quân khoảng 13.000.000 đồng/tháng; chỗ hiện tại gần trường
học, thuận tiện cho việc đi lại, học tập của các cháu; bản đảm bảo điều kiện để
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bị đơn chị Nguyễn Thị Hoàng Q đã
được Toà án thông báo thụ vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần để ly lời khai, hoà
giải nhưng đều không đến Tkhông cung cp ý kiến, quan điểm đề nghị cũng
như không cung cp được tài liệu chứng cứ. Đđảm bảo sự ổn định, phát triển
tâm, sinh lý bình thường của các con chung và nguyện vọng của con chung trên
07 tuổi; có căn cứ để chp nhận yêu cầu khởi kiện, cần giao cho anh Lý Trọng T
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc hai người con chung đến khi trưởng
thành, đủ 18 tuổi.
[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Toà án đã giải thích về việc cp
dưỡng nuôi con nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chung, nhưng
anh Trọng T tự nguyện không yêu cầu chị Nguyễn Thị Hoàng Q cp dưỡng
nuôi con chung do hiện tại đảm bảo khả năng, điều kiện nuôi con chung.
[7] Việc giao con cho người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cp dưỡng nuôi
con, các bên đương sự có quyền đề nghị thay đổi trong quá trình nuôi dưỡng sau
này theo quy định pháp luật.
5
[8] V tài sản chung, khoản nợ chung: Không có; không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Về án phí: Nguyên đơn anh Trọng T phải chịu án phí hôn nhân
gia đình thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và
hướng dẫn tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[10] Đối với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật
của những người tiến hành tham gia tố tụng đúng thực tế, phợp với tài
liệu thu thập trong hồ diễn biến tại phiên tòa. Quan điểm đề nghị giải quyết
nội dung vụ án phù hợp với tài liệu thu thập trong hồ các nhận định nêu trên
nên Hội đồng xét xử chp nhận.
[11] Các đương s quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều 271,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, các Điều 56, 57, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 5; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 và 3 Điều 228, Điều 238;
các Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Quan h hôn nhân.
Xử cho anh Lý Trọng T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hoàng Q.
(Đăng kết hôn số 10/2019 ngày 01/02/2019 tại Ủy ban nhân dân V,
huyện A, tỉnh Kiên Giang).
2. Con chung.
- Sau khi ly hôn anh Trọng T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cháu Đức D, sinh ngày 06/8/2017 và cháu M, sinh ngày
22/9/2020 cho đến khi các con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi; chị Nguyễn Thị
Hoàng Q không trực tiếp nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở.
- Chị Nguyễn Thị Hoàng Q không phải thực hiện nghĩa vụ cp dưỡng nuôi
6
con chung (do nguyên đơn không có yêu cầu).
3. Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Khoản nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Án phí: Anh Trọng T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn sơ thẩm để nộp Ngân sách nhà nước; xác nhận đã thi hành, nộp đủ theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004966 ngày 06/01/2025, tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
6. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng o
bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- UBND xã Vân Khánh Tây, huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang;
- Các đương sự: .............................................;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
(Đã ký)
Nguyễn Mạnh Cường
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất