Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vi Văn L - Nình Móc S - Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09-5-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Bảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Xuân Tuấn.
Ông Lê Xn Nghiêm.
- Thư ký phiên toà: Phạm Thị Hoài - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Ông Mã Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
77/2025/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 4 năm 2025, về việc: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 23 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Vi Văn L, sinh năm 1985. Nơi trú: Thôn K, xã Y,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị nh c S, sinh năm 1989. Nơi trú cuối cùng: Thôn K,
Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt, do đã bị Tòa án tuyên bố mất tích.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn anh Vi Văn L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Vi Văn L chị Nình Móc S đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 26/9/2011 trên sở
tự nguyện được sự đồng ý của hai bên gia đình tổ chức lễ cưới hỏi theo phong
tục của địa phương. Quá trình sống chung, vợ chồng không được hạnh phúc,
thường xảy ra cãi vã, bất đồng quan điểm về vấn đề kinh tế, chăm sóc con cái.
Ngoài ra, chị Nình Móc S cũng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn với các thành viên
2
khác trong gia đình bên chồng do chung nhà nhưng chị Nình Móc S không phụ
giúp công việc nhà cửa, ruộng vườn. Mặc dù được hai bên gia đình hoà giải, nhưng
vợ chồng vẫn không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Đến
tháng 8 năm 2016, chị Nình Móc S bỏ đi, không có liên lạc với gia đình, không nói
với ai, không o chính quyền địa phương, cho đến hiện nay chưa vnhà. Ngày
17/3/2025, tại Quyết định số 01/2025/QĐST- DS, Toà án nhân dân huyện H, tỉnh
Lạng Sơn đã tuyên bố chị Nình Móc S mất tích. Anh Vi Văn L xác định không còn
tình cảm vợ chồng, yêu cầu ly hôn với chị Nình Móc S.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Vi LQ, sinh ngày 08/5/2013.
Khi ly hôn, anh Vi Văn L yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi không yêu cầu chị
Nình Móc S cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không nên không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ch Nình Móc S đã bị Tòa án tuyên bố mất tích từ ngày 17/3/2025
nên không lời khai trong quá trình giải quyết vụ án. Tòa án căn cứ vào tài liệu
chứng cứ do nguyên đơn anh Vi Văn L cung cấp đ làm căn cứ xem xét giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm t: Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xThư
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đầy
đủ quyền nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn đã
bị tuyên bố mất tích nên không mặt tại Toà án; ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị áp dụng khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự; các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn
nhân và gia đình đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Vi Văn
L được ly hôn với chị Nình Móc S; về con chung căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật Hôn nhân gia đình: Giao cháu Vi Lệ Q, sinh ngày 08/5/2013 cho anh Vi
Văn L trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến khi trưởng thành
đủ 18 tuổi chị Nình Móc S không phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản, nợ
chung: không xem xét giải quyết. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét, thẩm tra và tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Quan hệ tranh chấp trong vụ án này
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị Nình Móc S, cư trú cuối cùng tại thôn K, Y,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn nên xác định vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, các Điều 35,
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Vi Văn L đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt. Bị đơn chị Nình Móc S đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. Căn cứ vào Điều
227, Điều 228, 238 ca Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến
hành xét xử vụ án theo quy định.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Vi Văn Lchị Nình Móc S đăng ký kết hôn
năm 2011 tại Uỷ ban nhân dân K, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn nên quan hệ
hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị không còn yêu thương nhau,
mục đích hôn nhân không đạt được. Anh Vi Văn L hiện đã không còn tình cảm với
chị Nình Móc S. Căn cứ quyết định số: 01/2025/QĐST- DS ngày 17/3/2025 của
Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Lạng n đã tuyên bố chị Nình Móc S mất tích,
quyết định này đã có hiệu lực pháp luật và kể từ khi Tòa án thông báo thụ lý vụ án
ly hôn đến ngày Tòa án mở phiên tòa chị Nình Móc S vẫn vắng mặt. Để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của anh Vi Văn L, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho anh Vi Văn L được ly hôn với chị Nình Móc
S.
[4] Vcon chung: 01 con chung cháu Vi Lệ Q, sinh ngày 08/5/2013.
Anh Vi Văn L u cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung không yêu cầu chị
Nình Móc S cấp ỡng. Xét thấy, anh Vi Văn L đang trực tiếp nuôi dưỡng con
chung, công việc làm ổn định mức thu nhập đảm bảo đ chăm sóc nuôi
dưỡng con chung phát triển trưởng thành toàn diện, hơn nữa hiện chị Nình Móc
S đã mất tích, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình,
giao con chung cho anh Vi Văn L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi, điều
này phù hợp với nguyện vọng của con chung. Chị Nình Móc S không phải cấp
dưỡng nuôi con chung quyền thăm nom con chung. Trong thời gian anh Vi
Văn L trực tiếp nuôi con chị Nình Móc S trở về, nếu con chung chưa đủ 18
tuổi, khi cần thiết vì lợi ích của con chung các bên đương sự có quyền xin thay đổi
người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Vi Văn L không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Ván phí căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uban thường vụ Quốc hội, anh Vi Văn L phải chịu 300.000 đồng án phí ly
hôn,để nộp ngân sách Nhà nước.
[8] Quyền kháng cáo: Các đương s quyền kháng cáo bản án thẩm
theo quy định tại Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụngn sự.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 271, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân s; các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình; điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vi Văn L được ly hôn với chị Nình Móc S.
2. Về con chung: Anh Vi Văn L chị Nình Móc S 01 người con chung
là cháu Vi Lệ Q, sinh ngày 08/5/2013.
Khi ly hôn, anh Vi Văn L được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Nình Móc S
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Anh Vi Văn L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí ly hôn sơ thẩm đnộp Ngân sách nhà nước; xác nhận đã thi hành đủ theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án hiệu BLTU/23 số: 0005043 ngày 10
tháng 4 năm 2025 tại Chi cục Thinh án dân sự huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND h.Hữu Lũng, T. Lạng Sơn;
- Chi cục THADS H. H, T. Lạng Sơn;
- UBND xã K, h.H, T. Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN CHTOPHIÊN TOÀ
Trần Quốc Bảo
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất