Bản án số 278/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 278/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 278/2024/DS-ST ngày 23/07/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hoài Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 278/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Tuyết Nhung tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản với Nguyễn Thị Thu Xuyên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀI NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 278/2024/DS-ST
Ngày: 23 - 7- 2024
V/vTranh chấp hợp đồng mua bán i sản”
CNG HÒA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Phường
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phan Á
Ông Trương Hồng Thủy
- Thư phiên tòa: Thị Hồng Tuyền Thư Tòa án, Tòa án
nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2024 tại Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh
Bình Định xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 59/2024/TLST-DS ngày 22
tháng 02 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử s149/2024/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Lê Thị Tuyết N, sinh năm 1989
Địa ch: Thôn D, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên.
2. Bị đơn: Ch Nguyễn Thị Thu X, sinh năm 1999
Địa ch: C V, Khu phố T, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
3. Người quyn li, nghĩa v liên quan: Anh Trần Đức T, sinh năm
1998
Địa ch: C V, Khu phố T, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
2
(Chị N, chị X mặt. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15 tháng 01 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết N trình bày:
Chị N X mi quan h m ăn, mua bán vi nhau. Năm 2022, chị
X mua ca chị N số lượng nhiều cá chim, bp tr giá 239.930.000 đồng.
My chuyến đầu chị X tr đúng hn nhưng sau đó thì chm tr tiền, chị N đòi
nhiều lần thì chị X tr cho chị được một lần 39.930.000 đồng, sau đó, ch X tiếp
tc tr mi tháng 10.000.000 đồng, tr được 3 tháng thì không tr na. Hin còn
n li 170.000.000 đồng.
Lúc mua bán, chị N ghi s chp hình gi cho ch X anh T để chị
X T xác nhn n. Ln nào chị N ch giao cho X thì cũng anh T, chng
ca X nhn , chN nhn tin giao dch, xác nhn n vi anh T, anh T cũng
biết việc chX nợ chị N và có cùng chị X trả nợ dần cho chị N.
Tiếp đến, năm 2023, chị X tiếp tục năn nỉ chị N về việc xin chị N cho chị
X được đứng dậy để làm ăn lại từ đầu, tin tưởng chị X cũng mong hai bên
tiếp tục hợp tác làm ăn nên chị N tiếp tc bán cho X thêm mt chuyến với
tng giá tr 90.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau đó thì ch X lại tiếp tục nợ
không thiện chí trả nchị N đòi rất nhiều lần. Do đó, nay chị N yêu cu
a án gii quyết như sau:
Buc v chng ch Nguyễn Thị Thu X, anh Trần Đức T có trách nhiệm trả
cho chị số tiền 170.000.000 đồng.
Buộc chị Nguyễn Thị Thu X có trách nhiệm trả cho chị số tiền 90.000.000
đồng. Ngoài ra, chị N không có yêu cầu nào khác.
Tại Bản tự khai ngày 04/3/2024, trong qtrình giải quyết ván, bị đơn
chị Nguyễn Thị Thu X trình bày:
Chị X mua cá chim, bớp của chị Thị Tuyết N còn nợ chị N số
tiền 260.000.000đ (Hai trăm sáu mươi triệu đồng) như chị N trình bày đúng.
Nhưng chị mua m ăn riêng, không liên quan đến chồng, mọi giao dịch với
chị N một mình chị X giao dịch và xác nhận nợ. Chị X chồng chị phần ai nấy
làm ăn riêng. mt lần công nhân nghỉ n có nhờ chồng anh T nhận cá
từ chị N chứ anh T không làm ăn mua bán với chị N. Facebook của anh T
anh không sử dụng nên chị X sử dụng để nhắn tin với chị N xác nhận nợ, chứ
3
anh T không làm ăn hay nợ chị N. Do đó, một mình chị X sẽ trách nhiệm
trả nợ cho chị N. Chị X xác nhận nợ với chị N qua tin nhắn facebook chứ không
có ký giấy nợ. Nay chị N khởi kiện yêu cầu vợ chồng chị trả nợ số tiền
170.000.000đ (Một trăm bảy mươi triệu đồng), yêu cầu chị X trả n số tiền
90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng) không yêu cầu lãi suất, chị X thống
nhất số nợ chấp nhận trả nợ, một mình chsẽ có trách nhiệm trả nợ cho chị N
tổng số tiền 260.000.000 đồng (Hai trăm sáu mươi triệu đồng), chị X không
đồng ý yêu cầu chồng chị cùng trả n cho chị N. Ngoài ra, chị X xin trả dần cho
chị N mỗi tháng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho đến khi hết nợ.
Tại Bản tự khai ngày 07/3/2024, trong quá trình giải quyết vụ án, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, anh Trần Đức T trình bày:
Anh T chồng của chX. Vợ chồng anh sống chung với ba mẹ ruột của
anh T, các chi phí ăn uống thì ba mẹ anh T lo, còn anh T thì lo phụ thêm các chi
phí ăn uống, sinh hoạt, còn vợ anh T thì mới bước ra đời làm ăn lúc nào cũng
thua lỗ nên vợ anh tự lo cho bản thân, thỉnh thoảng chỉ phụ được ít chi phí để lo
cho con chứ không đủ để phụ lo được các chi phí khác trong gia đình.
Trước đây, anh T biết chị X làm ăn buôn bán nợ tiền của
chị N, chị X có trả dần số tiền nợ cho chị N và còn nợ lại 170.000.000 đồng, bản
thân anh cũng phụ vợ trả nợ cho chị N, còn số nợ mới phát sinh 90.000.000
đồng thì anh T không biết vợ làm ăn không nói với anh T. Tuy nhiên, khoản
nợ 260.000.000 đồng là nợ riêng do một mình chị X làm thì tự bản thân chị X
trách nhiệm trả, không liên quan đến anh. Nay chN khởi kiện yêu cầu vợ chồng
anh trả nợ stiền 170.000.000đ (Một trăm bảy ơi triệu đồng), yêu cầu chị X
trả nsố tiền 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng) không yêu cầu lãi suất,
anh T không đồng ý cùng trả nợ cho chị N. Ngoài ra, anh không ý kiến hay
yêu cầu nào khác. Mong Tòa xem xét giải quyết.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình tố tụng,
người tiến hành tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật; người tham gia
tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật; Về quan điểm giải quyết ván:
đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N, buộc vợ chồng chị Nguyễn Thị
Thu X, anh Trần Đức T trả cho chị Thị Tuyết N số tiền 170.000.000đ; buộc
chị Nguyễn Thị Thu X trả cho chị N số tiền 90.000.000 đồng, chị N không
yêu cầu khác nên không xem xét. Án phí dân sự thẩm vợ chồng anh T, chị
X chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
4
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong quan hệ mua bán cá giữa hai bên
nên theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự quan hệ pháp luật được xác
định Tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản. Bị đơn chị Nguyễn Thị Thu X
đăng hộ khẩu thường trú tại: Khu phố T, phường T, thị H, tỉnh Bình Định
nên theo điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định thẩm quyền giải
quyết vụ án.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
anh Trần Đức T được a án triu tập hợp lệ hai lần nhưng vng mt không
do. Căn c vào khon 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 B lut t tng dân s,
a án xét x vng mt anh T.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Đối với số tiền n170.000.000 đồng của năm 2022, chị N yêu cầu vợ
chồng chị X, anh T cùng trách nhiệm trả nợ, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị
X thừa nhận trong năm 2022, chị có làm ăn, mua bán cá chung với chị N còn
nợ lại chị N số tiền 170.000.000 đồng. Điều này cho thấy hợp đồng mua bán tài
sản giữa chị N và chị X thật và hợp pháp. Theo đó, bên bán (chị N)
nghĩa vụ chuyển giao tài sản (cá) cho bên mua (chị X), còn bên mua có nghĩa vụ
nhận tài sản (cá) mua và trả tiền cho bên bán, phương thức trả tiền do các bên đã
thoả thuận, đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định
tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, chị X đồng ý trả nợ, nhưng chị lại cho rằng
không liên quan đến anh T anh T không biết đến số nợ này. Anh T cũng cho
rằng anh không liên quan, việc anh kết bạn trên Facebook với chị N do chị
X mượn Facebook của anh để làm ăn, việc anh xuống bến phụ chị X bốc,
dở hàng hóa do chN gửi ra công nhân không xưởng, chỉ đến lúc ch
N đến nhà đòi tiền thì anh mới biết và có cùng vợ là chị X trả dần số tiền nợ cho
chị N. Tòa án cho tiến hành thủ tục đối chất giữa ba bên gồm chị N, anh T, chị X
nhưng anh T và chị X không đến Tòa.
Mặt anh T chị X đều khai rằng số nợ này không liên quan đến
anh T, nhưng theo chị X thừa nhận thì mục đích của việc chị làm ăn mua bán
để phục vụ, trang trải cho cuộc sống của gia đình việc anh T cùng chị X trả
dần số nợ cho chị N cho thấy cả anh chị X cùng c nhận đây nợ chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định, đây là những nhu cầu thiết
yếu tại các điều 27, khoản 1 Điều 30 khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân gia
5
đình. Do đó, việc anh T, chị X không trả nợ là vi phạm nghĩa vụ trả tiền của bên
mua, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chị N. Do đó, Hội đồng xét xử
buộc anh T cùng trách nhiệm liên đới cùng chị X trả cho chị N số tiền
170.000.000 đồng này là phù hợp.
- Đối với số nợ 90.000.000 đồng của năm 2023, thấy rằng cả chị N chị
X cùng thống nhất đây là nợ riêng của chị X, không liên quan đến anh T. Chị X
chấp nhận một mình chị có trách nhiệm trả cho chị N số tiền 90.000.000 đồng,
chị N cũng đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của các bên.
[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Thị Tuyết N, buộc chị Nguyễn Thị Thu X anh Trần Đức T
cùng nghĩa vụ liên đới trả cho chN số tiền 170.000.000 đồng. Ghi nhận sự
thỏa thuận của chị N và chị X về việc một mình chị X có trách nhiệm trả cho chị
N số tiền 90.000.000 đồng.
Xét yêu cầu của chị X xin được trả dần cho chị N mỗi tháng 2.000.000
đồng cho đến khi hết nợ, vì chị N không đồng ý nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí lệ phí Tòa án, do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên vợ
chồng anh T, chị X phải chịu 8.500.000 đồng (170.000.000 x 5%), chị X phải
chịu 4.500.000 đồng (90.000.000 x 5%).
[6] Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 227,khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
2015;
Căn cứ vào các Điều 430, 440 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ các điều 27, khoản 1 Điều 30 khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân
gia đình 2014;
Căn cứ vào khoản 2, khoản 8 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
6
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị Tuyết N. Buộc vchồng
chị Nguyễn Thị Thu X, anh Trần Đức T trách nhiệm liên đới trả cho chị N số
tiền 170.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi triệu đồng); Ghi nhận sthỏa thuận
của chị N chị X về việc một mình chị X trách nhiệm trả cho chị N số tiền
90.000.000 đồng (chín mươi triệu đồng).
2. Về án pdân sự thẩm: Vợ chồng chị Nguyễn Thị Thu X, anh Trần
Đức T phải chịu 8.500.000 đồng đồng (Tám triệu năm trăm nghìn đồng) sung
vào ngân sách nhà nước.
Chị Nguyễn Thị Thu X phải chịu 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm
nghìn đồng) sung vào ngân sách nhà nước.
Hoàn trả cho chị Thị Tuyết N số tiền 6.500.000 đồng (Sáu triệu năm
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp theo Biên lai thu số 0006217
ngày 22 tháng 02 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng o trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự không mặt tại phiên tòa hoặc
không mặt khi tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
4.1. Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân snăm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4.2. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành
án Dân sự.
7
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Hoài Nhơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Phường
8
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Định;
- VKSND thị xã Hoài Nhơn;
- Chi cục THADS thị xã Hoài Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Trần Thị Phường
Tải về
Bản án số 278/2024/DS-ST Bản án số 278/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 278/2024/DS-ST Bản án số 278/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất