Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 07/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Phan Thanh H khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất với ông Lê Triệu Ph
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 07/2025/DSST
Ngày: 11/3/2025
Về việc: Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phc.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Trịnh Thị Oanh.
2/ Ông Ngô Văn Tuyển.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Trần Hòa Bình – Cán bộ Tòa
án nhân dân huyện Krông Pắc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc tham gia phiên toà:
Ông Phạm Trần Duy Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 11/3/2025 tại trụ sở Tòa án huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, xét xử sơ
thẩm công khai
theo thủ
tc thông thưng vụ án vụ án thụ số 120/2024/TLST
- DS ny 25 tháng 4 m 2024, về việc“Kiện tranh chấp quyền sử dụng đất” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐST- DS ngày 10/01/2025; Quyết
định hoãn phiên tòa số 02/2025/QĐST-TA, ngày 24/01/2025; Thông báo dời lịch
phiên tòa số 01/2025/TB-TA ngày 17/02/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Ông Phan Thanh H sinh năm 1988.
Địa chỉ: Thôn xx, xã T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt)
- B đơn: Ông Lê Triệu Ph, 1992 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
1. Bà Phạm Thị Th, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Thôn xx, xã T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt)
2. Bà Nguyễn ThTh1, sinh năm 1992.(Có mặt)
3. Ông Lê Đại D, sinh năm 1965 (Vắng mặt)
4. Bà Quan Thị H, sinh năm 1966 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn Ph, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
+ Trong đơn khởi kiện ngày 09/4/2024 trong quá trình xét hỏi tại phiên
toà nguyên đơn ông Phan Thanh H trình bày:
Năm 2022 vợ chồng tôi nhận chuyển nhượng của Quan Thị H, ông Đại
D thửa đất số 1003, tờ bản đồ số 12, diện tích 100m
2
, Giấy CNQSDĐ số CM
112966, địa chỉ thửa đất: xã E, huyện Kr, tỉnh Đắk Lắk do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đắk Lắk cấp 08/01/2018 cho Bùi Thị Mỹ H, thay đổi sở pháp
cho ông Đại D, Quan Thị H. Địa chỉ E, huyện K ngày 03/10/2018,
theo hồ sơ số 40158 CN 003. Đến ngày 12/12/2022 thì được thay đổi cơ sở pháp
lý cho ông Phan Thanh H, bà Phạm Thị Th, địa chỉ xã T, huyện K, theo hồ sơ số
4608 CN 009.
Khi nhận chuyển nhượng đất từ ông D, bà H thì ông D có bàn giao đất trên
thực địa cho tôi. Thời điểm nhận bàn giao đất từ ông D, H thì trên đất của tôi
đất ông Ph đều là đất trống. Đến đầu năm 2024, tôi ý định làm nhà nên
nhờ Địa chính xã E đến đo đạc xác định vị trí đất của tôi để xây nhà thì tôi phát
hiện hộ liền kề là ông Lê Triệu Ph đã xây nhà chồng lên phần đất của tôi khoảng
15m
2
có tứ cận cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp đường đi, cạnh dài 0,6m;
+ Phía Nam giáp thửa 1135, cạnh dài 0,9m;
+ Phía Đông giáp đất ông Ph, cạnh dài 20m;
+ Phía Tây giáp đất tôi, cạnh dài 20m.
Sau khi phát hiện sự việc trên, tôi đã gửi đơn đến UBND xã E để yêu cầu
tiến hành hòa giải nhưng không kết quả. Do vậy, tôi nộp đơn khởi kiện đến
Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc để yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết vấn đ
sau:
Buc ông Lê Triệu Ph và vợ là Nguyễn Thị Th1 có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời
toàn bộ vật kiến trúc đã xây dựng và trả lại cho tôi (Phan Thanh H) toàn b diện
tích đất đã lấn chiếm có diện tích đo thực tế là 12,2m
2
thuộc
một phần thửa đất số
1003 (nay thửa đất số 129), tờ bản đồ số 12, Giấy CNQSDĐ số C M 112966,
địa chỉ: xã Ea Yông, huyện Krông Pắc, có tứ cận cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp đường đi, cạnh dài 0,66m;
+ Phía Nam giáp thửa 1135, cạnh dài 0,56m;
+ Phía Đông giáp đất ông Ph, cạnh dài 20m;
+ Phía Tây giáp đất tôi, cạnh dài 20m.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Lê Triệu Ph trình bày:
Thửa đất số 1004; tờ bản đồ số 12, Giấy CNQSDĐ CM 112967 là của bố mẹ
tôi (ông Đại D, Quan Thị H) cho vợ chồng tôi mượn để xây nhà ở, năm
2023 tôi và Nguyễn Thị Th1 (vợ tôi) đã xây nhà lên toàn bộ thửa đất nói trên.
Trước khi xây nhà vợ chồng tôi đã nhờ cán bộ địa chính về về đo đạc và xác
định đất trên thực địa rồi mới xây nhà. Hiện tại tôi đã xây lên thửa đất 1004, tờ
bản đồ số 12 căn nhà xây cấp 4 có diện tích 5m x 20 m và đã sử dụng ổn định t
năm 2023 đến nay. Nay ông Phan Thanh H cho rằng tôi xây nchồng lấn lên
3
phần đất của ông H có diện khoảng 15m
2
vị trí: Pa Bắc giáp đường, cạnh dài
khoảng 50cm; phía Nam giáp đất khu dân cư, cạnh dài khoảng 90cm. Ý kiến của
tôi đề nghị a án thuê Công ty về đo đạc lại để xác định nếu tôi xây nhà chồng
lấn lên đất ông H thì tôi xin được trả lại giá trị đất cho ông H theo giá thị trường.
Trường hợp ông H không đồng ý thì tôi sẽ đổi một thửa đất khác tương đương
với diện tích đất của ông H, cùng một dãy đường nhưng khác vị trí cho ông H.
* Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Phạm Thị Th trình bày:
Tôi vợ của ông Phan Thanh H. Tôi thống nhất với yêu cầu khởi kiện của
ông Phan Thanh H u cầu Tòa án buc ông Lê Triệu Ph, bà Nguyễn Thị Th1
nghĩa vụ có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời toàn bộ vật kiến trúc đã xây dựng trên phần
đất lấn chiếm và trả lại cho tôi toàn b diện tích đất đã lấn chiếm có diện tích đo
thực tế 12,2m
2
thuộc
một phần thửa đất số 1003, tờ bản đồ số 12 theo Giấy
CNQSDĐ số CM 112966 có tứ cận cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp đường đi cạnh dài 0,66m;
+ Phía Nam giáp thửa 1135 cạnh dài 0,56m;
+ Phía Đông giáp đất ông Ph cạnh dài 20m;
+ Phía Tây giáp đất tôi, cạnh dài 20m.
* Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Nguyễn Thị Th1 trình bày:
Th1 là vợ ông Triệu Ph, bà Th1 thống nhất với phần trình bày của ông
Lê Triệu Ph và không bổ sung gì thêm.
+ Tại phiên tòa Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Quan ThH trình
bày:
với ông Lê Đại D là bố, mẹ đẻ của ông Lê Triệu Ph, bố mẹ chồng của
Nguyễn Thị Th1. Bà H thừa nhận lời trình bày của ông Ph, bà Th1 về nguồn gốc
thửa đất số 1004, tờ bản đồ số 12, thời gian ông D cho Th1, ông Ph mượn
đất để làm nhà, thời gian ông Ph, bà Th1 m nhà là đúng thực tế.
Theo bà H thì khi Th1, ông Ph xây dựng nhà thì ông Ph, bà Th1 đã nhờ
cán bộ phòng Tài nguyên - Môi trường về đo đạc đánh dấu rồi mới xây nhà. Hơn
nữa, ngoài đất ông Ph đã xây dựng nhà, còn một đất liên kề nhà ông Ph
chưa sử dụng. Do vậy, trong trường hợp nếu ông Ph xây nhà chồng lên đất của H
thì bên phía gia đình sẽ thanh toán cho ông Ph giá trị đất theo giá thị trường
đối với phần đất ông Ph đã xây nhà chồng lấn. Trường hợp ông H không lấy tiền
thì gia đình bà sđổi cho ông H một đất có cùng kích thước, cùng dãy đường
nhưng khác vị trí cho ông Ph.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Đại D đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng ông D không đến Tòa án để lập bản tự khai, không
tham gia phiên họp, phiên hòa giải nên không có lời khai của ông D.
* Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 08/7/2024 Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc như sau:
- Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 112967, thửa đất số 1004,
4
tờ bản đồ số 12, do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp cho Bùi Thị
Mỹ H ngày 08/01/2018, thay đổi cơ sở pháp lý cho ông Lê Đại D, bà Quan Thị H
ngày 03/10/2018 có diện tích 100m
2
, có tứ cận như sau:
+ Đông giáp thửa 1005, cạnh dài 20m;
+ Tây giáp thửa 1003 (đất ông H), cạnh dài 20m;
+ Nam giáp thửa 1136, cạnh dài 5m;
+ Bắc giáp đường đi, cạnh dài 5m.
- Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 112966, thửa đất số 1003
(thửa mới 129), tờ bản đồ số 12, do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp
ngày 08/01/2018 cho bà Bùi Th M H, thay đổi cơ sở pháp lý cho ông Đại D,
Quan Thị H, ngày 03/10/2018, theo hồ số 40138 CN 003. Đến ngày
12/12/2022 thay đổi sở pháp lý cho ông Phan Thanh H, Phạm Thị Th
diện tích 100m
2
, có tứ cận như sau:
+ Đông giáp thửa 1004 có cạnh dài 20m;
+ Tây giáp thửa 1002, cạnh dài 20m;
+ Nam giáp thửa 1135, cạnh dài 5m;
+ Bắc giáp đường đi, cạnh dài 5m.
* Kết quả đo đạc của Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật trắc địa Sài Gòn - Chi
nhánh Đắk Lắk ngày 08/7/2024 xác định được như sau:
- Thửa đất số 1004, tờ bản đồ 12, Giấy GCNQSDĐ số CM 112967, tọa lạc
tại thôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk đo thực tế có kích thước và tứ cận cụ thể
như sau:
+ Đông giáp thửa 1005, cạnh dài 20mét
+ Tây giáp đất thửa 1003, (đất ông H), cạnh dài 20mét;
+ Nam giáp đất thửa 1136, cạnh dài 5 mét;
+ Bắc giáp đường đi, cạnh dài 5mét.
Diện tích thực tế là 100m
2
(Phần đất này ông Lê Triệu Ph đã xây dựng nhà ở
lên toàn bộ thửa đất).
Lồng phần đất ông Ph đã xây dựng nhà với tờ bản đồ được đo đạc năm 2019
phê duyệt ngày 01/01/2021 trùng khớp; Lồng ghép với đồ nhà ông Ph xây
chồng lấn lên đất ông H có diện tích 12,2m
2
và có vụ trí như sau:
Đông giáp đất ông Ph, dài 20m; Tây giáp đất ông H, cạnh dài 20m; Nam giáp
thửa 1135, dài 0,56m; Bắc giáp đường đi, cạnh dài 0,66m.
- Thửa số 1003 (thửa mới 129), tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại thôn Tân Thành,
xã E, huyện K, tỉnh Đắk GCNQSD số CM 112966. Nếu lồng ghép với tờ bản đồ
mới được phê duyệt ngày 01/01/2021 thì không bị ông Ph lấn chiếm; nếu căn cứ
vào tờ bản đồ đất ông H bị ông Ph xây nhà chồng lấn diện tích 12,2m
2
có vị trí như sau:
Đông giáp thửa 1004, dài 20m; Tây giáp đất ông H, cạnh dài 20m; Nam
giáp thửa 1135, dài 0,56m; Bắc giáp đường đi, cạnh dài 0,66.
5
- Tài sản trên phần đấtông H cho rằng ông Ph lấn chiếm bao gồm 1 phần
căn nhà hai tầng cấp 4 có kết cấu: ng xây Đá hộc, tường xây gạch ng,
trát, mặt trong sơn matit, mặt ngoài đóng tôn diện tích 10,2m
2
; một phần sân
trước nhà có diện tích 1,8m
2
* Kết quả định giá ngày 01/8/2024 của Hội đồng định giá huyện K như sau:
+Về đất:
- Diện tích đất tranh chấp tính theo giá đất theo quy định của nhà nước giá:
12,4m
2
x 2,500.000đ/m = 30.500.000đồng
- Theo giá thị trường tại thời điểm định giá có giá: 12.4m
2
x 7.500.000đ/m
2
=
91.500.000đồng
+ Về tài sản trên đất:
- 10,4m
2
thuộc
một phần của căn nhà 2 tầng cấp 4 có giá: 10,2m
2
x
7.935.000đ/m
2
= 82.732.000đồng
- 1,8m
2
sân lát gạch H có giá 4.187.000đồng
+ Kết quả xác minh tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đại huyện K như
sau: Hiện nay trên địa bàn huyện Krông Pắc nói chung địa bàn Ea Yông nói
riêng bản đồ mới đã được nghiệm thu giá trị pháp lý từ ngày 01/01/2021. Do
vậy, các thửa đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước hay sau khi tờ
bản đồ mới hiệu lực pháp luật thì vẫn được áp dụng theo tờ bản đồ đã được
nghiệm thu ngày 01/01/2021.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án tiến hành Công khai chứng cứ, Hòa giải nhưng
các đương skhông thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án. Do vậy
căn cứ Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên toà các đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc phát biểu ý kiến như
sau:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán của HĐXX, nguyên
đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vliên quan Phạm Thị Th, Nguyễn
Thị Th1 trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện tương đối đầy đủ theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Đại D, bà Quan Thị H không đến Tòa án đ lập bản tự khai, không tham gia phiên
họp, phiên hòa giải không tham gia phiên tòa vi phạm theo quy định tại Điều
70 Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa bđơn ông Triệu Ph, người
quyền lợi, nghĩa liên quan ông Đại D vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không lý do. Căn cứ điều 227, 228 đnghị HĐXX xử vắng mặt ông Phông
D.
- Vnội dung: Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c
khoản 1 Điều 39 Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Ttụng dân sự; Điều 267,
Điều 268, Điều 269 Bộ luật dân sự:
Đề nghị HĐXX: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của của ông
Phan Thanh H về việc buộc ông Lê Triệu Ph phải tháo dỡ nhà các tài sản đã xây
dựng để trả lại cho ông H 12,2m
2
đất.
6
Ông Phan Thanh H phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng, án phí theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện đề 09/4/2024 ông Phan
Thanh H yêu cầu ông Triệu Ph trả lại diện tích 12,2m
2
. Hội đồng xét xử xác
định đây Tranh chấp quyền sử dụng đất” được quy định tại khoản 9 Điều 26
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Tại thời điểm ông Phan Thanh H khởi kiện ông
Lê Triệu Ph cư trú tại xã E, huyện K, diện tích đất tranh chấp có địa chỉ tại xã Ea
ng, huyện Krông Pắc. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự Điều 203 của Luật đất đai năm 2013 thì
Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Phan Thanh H về việc u cầu ông
Triệu Ph tháo dỡ vật kiến trúc đã xây dựng để trả lại phần đất đã lấn chiếm cho
ông H có diện tích 12,2m
2
và có v trí như sau:
Đông giáp thửa 1005, dài 20m; Tây giáp đất ông H, cạnh dài 20m; Nam giáp
thửa 1135, dài 0,56m; Bắc giáp đường đi, cạnh dài 0,66m.
+ Xét về nguồn gốc hai lô đất đang tranh chấp:
Lô đất của ông Phan Thanh H nhận chuyển nhượng của bà Quan Thị H, ông
Đại D (bố mẹ ông Triệu Ph) vào ngày 12/12/2022. Lô đất của ông Triệu
Ph đã xây nhà là do ông Lê Đại D, bà Quan Thị H cho mượn để xây dựng nhà ở
vào năm 2023. Giữa hai thửa đất không có ranh giới cụ thể.
Năm 2023 vợ chồng ông Ph, Th1 đã xây dựng nhà lên toàn bộ thửa đất
ông Đại D, Quan Thị H cho mượn. Đến năm 2024 ông H ý định xây nhà,
khi đo đạc gia đình ông H cho rằng đất của mình bị gia đình ông ông Ph lấn chiếm
diện tích 12,2m
2
nên xảy ra tranh chấp.
Căn cứ vào kết quả xem xét thẩm tại chngày 08/7/2024 của Tòa án thấy
rằng: Căn nhà ông Lê Triệu Ph đã xây dựng lên toàn bộ thửa đất số 1004; tờ bản
đồ số 12 diện tích 100m
2
. Nếu lồng ghép với phần đất ông Ph đã xây nhà
với tờ bản đồ , nhà ông Ph xây dựng chồng lấn lên đất ông H diện tích 12,2m
2
vụ trí: Đông giáp đất ông Ph, cạnh dài 20m; Tây giáp đất ông H, cạnh dài
20m; Nam giáp thửa 1135, dài 0,56m; Bắc giáp đường đi, cạnh dài 0,66m. Tuy
nhiên, nếu lồng ghép phần đất ông Ph đã xây dựng nvới tờ bản đồ được đo đạc
năm 2019 thì nhà ông Ph xây dựng hoàn toàn trùng khớp với thửa đất số 1004, tờ
bản đồ 12, Giấy GCNQSDĐ số CM 112967 ông Ph được H, ông D cho
mượn.
Kết quản xác minh tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đại huyện Krông
Pắc ngày 25/11/2024: “Hiện nay trên địa bàn huyện K nói chung địa bàn xã E nói
riêng tờ bản đồ mới đã được nghiệm thu giá trị pháp từ ngày 01/01/2021.
Do vậy, các thửa đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước hay sau ngày
01/01/2021 đều được áp dụng theo tờ bản đồ đã được nghiệm thu ngày
01/01/2021. Như vậy, căn cứ vào kết quả xác minh tại Chi nhánh Văn phòng
Đăng đất đai huyện K ngày 25/11/2024, thì căn nhà ông Ph đã xây đúng với
diện tích đất mà bà Quan Thị H, ông Lê Đại D được cấp và phù hợp với tờ đồ đo
7
đạc năm 2019 được phê duyệt ngày 01/01/2021. Vì vậy, ông Phan Thanh H cho
rằng ông Lê Triệu Ph xây nhà chồng lấn lên phần đất của ông H diện tích
12,2m
2
là không có căn cứ nên không được chấp nhận.
- Về chi phí tố tụng: Để căn cứ giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc, đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản và chi phí cụ
thể như sau: Tiền chi phí trích đo địa chính thửa đất là 5.000.000 đồng; Tiền chi
phí thẩm định ngày 08/7/2024 1.200.000 đồng; Tiền chi phí định giá tài sản
ngày 01/8/2024 2.000.000 đồng. Tổng cộng là: 8.200.000 đ (Tám triệu hai trăm
nghìn đồng).
Do yêu cầu của nguyên đơn không chấp nhận. Căn cứ khoản 1 Điều 165 Bộ
luật tố tụng dân snăm 2015 nguyên đơn phải chịu toàn bộ số tiền chi phí tố tụng
nói trên phù hợp. Số tiền này ông Phan Thanh H đã nộp Tòa án đã chi pxong
nên không đề cập gải quyết.
- Ván phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Thanh H không
được chấp nhận nên ông H phải chịu 8.920.950đ (làm tròn số 8.921.000đ) tiền án
phí dân sự sư thẩm. Mức tính như sau: 178.419.000đ x 5% = 8.920.950đồng (làm
tròn số 8.921.000đ). Khấu trừ vào 1.250.000đ tiền tạm ứng án pông Phan
Thanh H đã nộp theo Biên lai số AA/2023/0005707 ngày 24/4/2004. Sau khi khấu
trừ ông Phan Thanh H còn phải nộp 6.671.000đ (Sáu triệu sáu trăm bảy mươi mốt
nghìn đồng) tiền án phín sự sơ thẩm.
Xét thấy ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là hoàn toàn có căn
cứ nên HĐXX chấp nhận toàn bộ ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 165, Điều 203 của Bộ luật T
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 267; Điều 268 và Điều 269 B luật dân sự.
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phan Thanh H về việc
buộc ông Triệu Ph phải tháo dỡ vật kiến trúc trả lại cho ông H 12,2m
2
đất,
tứ cận như sau:
Đông giáp đất ông Ph, dài 20m; Tây giáp đất ông H, cạnh dài 20m; Nam giáp
thửa 1135, dài 0,56m; Bắc giáp đường đi, cạnh dài 0,66m thuộc một phần thửa
đất số 1003 (thửa mới 129); tờ bản đồ số 12, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CM 112966, địa chỉ thửa đất: xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lk.
- Về chi phí tố tụng: Ông Phan Thanh H phải chịu 8.200.000đ (Tám triệu
hai trăm nghìn đồng). Số tiền này ông Phan Thanh H đã nộp Tòa án đã chi phí
xong nên không đề cập gải quyết.
- Về án phí: Buộc ông Phan Thanh H phải chịu 8.921.000đ (Tám triệu chín
trăm hai mươi mốt nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Khấu trừ vào
8
1.250.000đ tiền tạm ứng án phí ông Phan Thanh H đã nộp theo Biên lai số
AA/2023/0005707 ngày 24/4/2024. Sau khi khấu trừ ông Phan Thanh H còn phải
nộp 6.671.000đ (Sáu triệu sáu trăm bảy mốt nghìn đồng) tiền án phí dân s
thẩm.
Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ.
Nôi nhaän: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đăk lăk; Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- VKSND tỉnh Đăk lăk;
- VKSND huyện KrôngPắc;
- Chi cục THADS huyện K; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP
Nguyễn Thị Thu Hiền
Tải về
Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất