Bản án số 754/2025/DS-PT ngày 15/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 754/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 754/2025/DS-PT ngày 15/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 754/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 754/2025/DS-PT
Ngày 15-7-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Trúc.
Các Thẩm phán: 1. Bà Ngô Thị Bích Diệp.
2. Bà Đinh Thị Mộng Tuyết.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Dung – Thư ký Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
tòa: Bà Phạm Thị Mai – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh - sở 2 xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân s thụ số
156/2025/TLPT-DS ngày 22 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 27/2025/DS-ST ngày 18 tháng 02 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án
nhân dân Khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 325/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 360/2025/QĐ-PT ngày 19
tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh), giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Vương L, sinh năm 1963; địa chỉ: số C, đường B,
phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ: số C, đường B, tổ C, khu phố E,
phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương). Có mặt.
2. Bị đơn: Bà Võ Hà Thiên P, sinh năm 1975; địa chỉ: số 116a, đường L, tổ
B, khu phố D, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ: số 116a, đường L,
tổ B, khu phố D, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương).
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Thành N, sinh năm 1998; địa
chỉ: số E, đường P, tổ G, khu phố E, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ
cũ: số E, đường P, tổ G, khu phố E, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương),
2
người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 28 tháng 02 năm 2024).
mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Vương Quốc T,
sinh năm 2001; địa chỉ: số C, đường B, tổ C, khu phố E, phường T, Thành phố
Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ: số C, đường B, tổ C, khu phố E, phường C, thành phố
T, tỉnh Bình Dương).
Người đại diện hp pháp của ông Nguyễn Vương Quốc T: Vương L,
sinh năm 1963; địa chỉ: số C, đường B, tổ C, khu phố E, phường T, Thành phố
Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ: số C, đường B, tổ C, khu phố E, phường C, thành phố
T, tỉnh Bình Dương), là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 18
tháng 5 năm 2024). Có mặt.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Vương L bị đơn Thiên
P.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn bà Vương L trình bày:
Từ năm 2020 cho đến năm 2022 đến nay, bà Vương L đã nhiều lần cho bà
Thiên P vay tiền, cthể: ngày 27/5/2020, vay 100.000.000 đồng; ny
20/12/2020, vay 100.000.000 đồng; ngày 01/3/2022, vay 150.000.000 đồng
ngày 19/3/2022, vay 50.000.000 đồng. Đối với lần vay tiền ngày 19/3/2022, bà P
không nhận tiền mà chỉ ký chốt nợ đối với khoản vay ngày 01/8/2019.
Ngày 01/8/2019, bà L cho P vay số tiền 300.000.000 đồng. Ngày
19/3/2022, P trả L 250.000.000 đồng, còn nợ lại 50.000.000 đồng nên các
bên lập Biên nhận vay tiền ngày 19/3/2022. Ngày 20/3/2022, bà L mới viết biên
nhận xác nhận theo yêu cầu của P về việc bà P trả số tiền 250.000.000 đồng.
Sau khi viết biên nhận t L đã giao trả bản chính giấy vay tiền ngày 01/8/2019
cho bà P nên hiện nay L chỉ còn lưu giữ bản photocopy (có chp hình li bn
chính giấy mượn tin).
Tổng cộng số tiền vay gốc P còn nợ L đến thời điểm hiện nay
400.000.000 đồng.
Thời điểm vay tiền, các bên lập giấy vay tiền nhưng không thỏa thuận
lãi suất thời gian vay, mỗi tháng P muốn đưa L bao nhiêu tiền lãi suất thì
đưa. Quá trình vay tiền, do thời gian đã lâu nên bà L không xác định được chính
xác số tiền lãi P đã trả. Quá trình tr lãi thì P không tr đều và t tháng
11/2023 đến nay, bà P không tr lãi na. Do P vi phạm nghĩa vụ trả tiền lãi
hàng tháng nên L khởi kiện yêu cầu P trả số tiền vay gốc 400.000.000
đồng lãi suất 2%/tháng tính từ ngày 09/11/2023 đến thời điểm xét xử với số
tiền 120.000.000 đồng (400.000.000 đồng x 15 tháng x 2%/tháng). Tổng cộng là
520.000.000 đồng.
2. B đơn Thiên P ông Võ Thành Nghĩa L1 người đại diện hợp
pháp của bị đơn trình bày:
3
Thiên P đã nhiu ln vay tiền của Vương L vi tổng số tiền
400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng), cụ thể:
- Lần 1: Ngày 27/5/2020, vay số tiền 100.000.000 đồng.
- Lần 2: Ngày 20/12/2020, vay số tiền 100.000.000 đồng.
- Lần 3: Ngày 01/3/2022, vay số tiền 150.000.000 đồng.
- Lần 4: Ngày 19/3/2022, vay số tiền 50.000.000 đồng.
Hai bên không thỏa thuận thời hạn vay, thỏa thuận lãi suất 7%/tháng và bà
P đã chuyển khoản trả lãi theo số tài khoản mà L cung cấp là 050107892432,
Ngân hàng S, chủ tài khoản là ông Nguyễn Vương Quốc T (là con ruột bà L).
Từ ngày 29/9/2020 đến ngày 17/11/2023, P đã chuyển khoản trả lãi nhiều
lần cho L với 29 lần chuyển khoản, tổng số tiền 218.573.000 đồng (có bản
sao tài khoản trong hồ vụ án). Do lãi suất quá cao nên P không tiếp tục
trả tiền lãi nữa.
Đến ngày 20/3/2022, bà P đã trả cho L số tiền gốc là 250.000.000 đồng;
ngày 15/6/2022, P đã trả thêm cho L số tiền gốc 50.000.000 đồng; ngày
30/6/2022, bà P đã trả thêm cho L số tiền gốc 20.000.000 đồng. Tổng số tiền
gốc bà P đã trả cho bà L là 320.000.000 đồng (ba trăm hai mươi triệu đồng).
Bị đơn đnghị tính lại tiền gốc lãi theo quy định của pháp luật (do 2 bên
không thỏa thuận được về lãi suất nên áp dung mức lãi suất 10%/năm theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015). Bà P có đơn yêu cu phn
t yêu cu bà L tr lại số tiền đã trả dư là 83.192.000 đồng và lãi sut ca s tin
này vi mc lãi suất 10%/năm, thời gian tính lãi tính t ngày Tòa án th lý v án
đến ngày xét x thẩm vi s tiền 8.700.000 đồng. Tng cng là 91.892.000
đồng.
Đối với Biên nhận ngày 01/8/2019 L cung cấp chỉ là bản photocopy,
không phải chứng cứ, không chứng minh được P vay L số tiền
300.000.000 đồng vào năm 2019. Bà P xác định ngoài số tiền 400.000.000 đồng
theo 4 giấy vay tiền nêu trên thì P không vay bà L khoản tiền nào khác. Biên
nhận ngày 20/3/2022 thể hiện bà L nhận của P số tiền 250.000.000 đồng không
phải tiền P trả L cho khoản vay ngày 01/8/2019, thc tế không có khon
vay này. do khi bà P trả cho L số tiền 320.000.000 đồng, P không lấy lại
các giấy vay tiền bà P đã ký vay tiền của bà L bởi P đã chứng cứ thể hiện
đã trả L 250.000.000 đồng bằng tiền mặt (Biên nhận ngày 20/3/2022) và chứng
cứ chuyển khoản với số tiền 70.000.000 đồng.
B đơn bà P không đồng ý yêu cu khi kin của nguyên đơn.
3. Người có quyn li, nghĩa v liên quan ông Nguyễn Vương Quốc T trình
bày:
Giữa ông T bị đơn bà P không có bất kỳ giao dịch dân sự nào. Toàn bộ
số tiền ông Nguyễn Vương Quốc T nhận chuyển khoản từ số tài khoản 83491089
Ngân hàng Á, chủ tài khoản Thiên P số tài khoản 123333128888
4
Ngân hàng S, chủ tài khoản Thiên P chuyển vào số tài khoản
050107892432, chủ tài khoản Nguyễn Vương Quốc T; thời gian từ năm 2020 đến
năm 2023 tiền bà P chuyển cho bà L. Sau khi ông T nhận chuyển khoản từ bà
P thì đã giao toàn bộ số tiền này cho bà L.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 27/2025/DS-ST ngày 18 tháng 02 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án
nhân dân Khu vực 15 – Thành phố Hồ Chí Minh) đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vương L đối vi b
đơn bà Võ Hà Thiên P.
Buộc bị đơn bà Thiên P có trách nhiệm trả cho nguyên đơn bà Vương
L số tiền 324.230.372 đồng (ba trăm hai mươi bốn triệu hai trăm ba mươi nghìn
ba trăm bảy mươi hai đồng), trong đó gồm 288.204.776 đồng (hai trăm tám mươi
tám triệu hai trăm l bn nghìn bảy trăm bảy mươi sáu đồng) tiền vay gốc
36.025.596 đồng (ba mươi sáu triệu không trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm
chín mươi sáu đồng) tiền lãi suất đ chm dt toàn b khoản vay ngày 27/5/2020,
20/12/2020, 01/3/2022, 19/3/2022.
Kể từ ngày 19 tháng 02 năm 2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Vương
L đối vi s tiền 195.769.628 đng (một trăm chín mươi lăm triệu bảy trăm sáu
mươi chín nghìn sáu trăm hai mươi tám đồng); trong đó gồm 111.795.224 đồng
tin vay gc và 83.974.404 tin lãi sut.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản t ca b đơn bàHà Thiên P.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo, trách nhiệm thi
hành án.
Ngày 25/02/2025, bị đơn bà Võ Hà Thiên P có đơn kháng cáo toàn bộ Bản
án dân sự sơ thẩm số 27/2025/DS-ST ngày 18/02/2025.
Ngày 03/3/2025, nguyên đơn bà Vương L có đơn kháng cáo một phần Bản
án dân sự sơ thẩm số 27/2025/DS-ST ngày 18/02/2025.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện, không
rút kháng cáo. Bị đơn không rút yêu cầu phản tố, không rút kháng cáo. Các đương
sự không thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án.
Nguyên đơn trình bày: Toàn bộ số tiền P chuyển khoản trả cho L đều
tiền lãi, việc P ghi nội dung chuyển khoản như thế nào tùy P nhưng
thời điểm năm 2022, bà P chưa trả số tiền gốc nào cho bà L, tiền lãi trả không đủ
5%/tháng. Bản chính các giấy nợ đều do L giữ nên không có việc P đã trả
tiền vay gốc cho bà L. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
5
Người đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày: P không thừa nhận khoản
vay 300.000.000 đồng vào ngày 01/8/2019. Số tiền 250.000.000 đồng trả ngày
20/3/2022; 50.000.000 đồng trả ngày 15/6/2022 20.000.000 đồng trả ngày
30/6/2022 đều là tiền gốc bà P trả cho bà L đối với tổng các khoản vay
400.000.000 đồng, không xác định trả khoản vay cụ thể nào. Sau khi hòa giải theo
Biên bn hòa gii ngày 09/4/2024, người đại din theo y quyn ca bà P đã
văn bản giải trình không khoản vay 300.000.000 đồng, nếu thì cũng đã
thực hiện xong nên L không còn bản gốc giấy vay tiền. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận kháng cáo, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bị đơn.
Đại din Vin Kim sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biu quan
đim:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đơn kháng cáo của các
đương sự trong hạn luật định.
Về nội dung: Các bên đều thừa nhận từ năm 2020 đến năm 2022, P nhiều
lần vay tiền của L với tổng số tiền 400.000.000 đồng. Đây chứng cứ không
phải chứng minh. Bà L xác định ngoài các khoản vay trên, bà P còn vay
300.000.000 đồng ngày 01/8/2019 nhưng P không thừa nhận. Các bên thừa
nhận P chuyển khoản qua tài khoản ông T để trả nợ cho bà L nhiều lần và trả
bằng tiền mặt số tiền 250.000.000 đồng. P xác định số tiền đã trả tiền gốc
và lãi cho khoản vay 400.000.000 đồng. Bà L xác định số tiền 250.000.000 đồng
tiền gốc trả cho khoản vay 300.000.000 đồng ngày 01/8/2019 tiền chuyển
khoản là tiền lãi suất cho tổng các khoản vay là 400.000.000 đồng. Tuy nhiên, lời
khai của phía bà P không có cơ sở chứng minh là trả cho tiền gốc cho khoản vay
cụ thể nào, số tiền trả nợ lãi hay nợ gốc đều không phù hợp với thực tế. Cho nên,
lời khai yêu cầu khởi kiện của L sở. Đối với lãi suất tiền vay, nguyên
đơn xác định 5%/tháng bị đơn xác định 7% tháng nhưng không chứng cứ
xác định mức lãi suất. Tòa án thẩm áp dụng mức lãi suất 10%/năm căn
cứ. Từ những cơ sở trên, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, bị
đơn, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 27/2025/DS-ST ngày 18/02/2025.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn nộp trong thời hạn theo quy định
tại Điều 272, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện để th
lý và xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả nợ vay bị đơn trú tại phường
P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, Tòa án thẩm xác định vụ án thuộc thẩm
6
quyền giải quyết tại nơi trú của bị đơn và xác định quan hệ pháp luật “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản” là phù hợp quy định pháp luật.
[2] Về nội dung kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn:
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án sơ thẩm, nguyên đơn bà L và bị
đơn P đều tha nhn L cho bà P vay nhiều lần với các khoản vay cthể theo
các Biên nhận: ngày 27/5/2020, vay 100.000.000 đồng; ngày 20/12/2020, vay
100.000.000 đồng; ngày 01/3/2022, vay 150.000.000 đồng ngày 19/3/2022,
vay 50.000.000 đồng. Nhận thấy, lời thừa nhận của các đương sự nêu trên chng
c không phi chứng minh theo quy định tại Điều 92 B lut T tng dân sự. Tại
Tòa án phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của bị đơn cho rằng Biên nhận ngày
01/3/2022 có dấu hiệu tẩy xóa, đề nghị Tòa án làm nhưng bị đơn không cung
cấp được chứng cứ đã phản bác chứng cứ này tại Tòa án thẩm và vẫn thừa nhận
vay số tiền 150.000.000 đồng ngày 01/3/2022 nên yêu cầu này của người đại
diện hợp pháp của bị đơn là không có cơ sở xem xét.
Ngoài các khon vay trên, bà L xác định vào ngày 01/8/2019, bà L cho
P vay số tiền 300.000.000 đồng, bà L ch cung cấp được bn photocopy giy vay
tin (có hình nh chp bn chính giy vay tin bút lục 37). L cho rằng đối
với khoản vay 300.000.000 đồng này, P đã trả 250.000.000 đồng tiền gốc theo
Biên nhận ngày 20/3/2022, còn nợ lại số tiền 50.000.000 đồng nên đã viết Biên
nhận ngày 19/3/2022, thực tế ngày 19/3/2022, L không giao cho P số tiền
vay 50.000.000 đồng. Tại Tòa án thẩm phúc thẩm, người đại diện hợp pháp
của bị đơn đều xác định không khoản vay 300.000.000 đồng ngày 01/8/2019
nhưng tại Biên bn hòa gii ngày 09/4/2024, người đại din theo y quyn ca bà
P tha nhn ngày 01/8/2019, bà P có vay bà L số tiền 300.000.000 đồng và bà P
đã tr tin vay cho bà L xong và đã xé b giy vay tiền (bút lục 252 - 253).
Do đó, giao dịch vay tài sản giữa L P được xác nhận thông qua các
Biên nhận ngày 27/5/2020, ngày 20/12/2020, ngày 01/3/2022, ngày 19/3/2022
sự thừa nhận của các đương sự về khoản vay 300.000.000 đồng ngày 01/8/2019.
Các đương sự thừa nhận vic các bên không tha thuận thời gian trả nợ vay gốc,
xác định các khoản vay đều có lãi. Như vậy, có cơ sở xác định giao dịch giữa
L và bà P là hợp đồng vay không có k hn và có lãi suất theo quy định ti khon
2 Điều 469 B lut Dân s năm 2015.
[2.2] Về mức lãi suất vay: Tại Đơn phản tố và lời khai quá trình giải quyết
vụ án trước khi xét xử thì phía P xác định lãi suất vay 7%/tháng tại phiên
tòa, người đại diện hợp pháp của bà P thay đổi lời khai xác định lãi suất do P
muốn trả bao nhiêu thì trả, khi xác định 7%/tháng, 5%/tháng hoặc trả 100.000
đồng tiền lãi mỗi tháng. Bà L trình bày bà P muốn đưa bao nhiêu tiền lãi thì đưa,
tại phiên tòa thì trình bày lãi suất 5%/tháng. Tuy nhiên, cả L P đều không
chứng cứ xác thực lãi suất như lời khai của các bên. Do bà L P thỏa
thuận lãi suất nhưng không ai chứng minh được lãi suất thỏa thuận tranh
chấp về mức lãi này nên cần thiết phải áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015 (là 0,83%/tháng) để làm căn cứ giải quyết vụ án.
7
[2.3] V thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay:
Tài liệu, chứng cứ trong hvụ án thể hiện: Bản sao tài khoản
050107892432 của chủ tài khoản là ông Nguyễn Vương Quốc T từ ngày
01/8/2019 đến ngày 10/01/2024 do Ngân hàng TMCP S1 cung cấp (bút lục 270-
232), từ ngày 29/9/2020 đến ngày 17/11/2023 với 31 lần chuyển khoản qua số tài
khoản của ông T, bà P đã chuyển khoản trả cho bà L tổng số tiền là 288.573.000
đồng. Ngày 20/3/2022, bà P trả tiền mặt cho bà L số tiền 250.000.000 đồng.
Bà L cho rng toàn b s tin bà P đã chuyn khon tr bà L 288.573.000
đồng đều tin lãi suất 5% cho 05 khoản vay ngày 01/8/2019, ngày 27/5/2020,
ngày 20/12/2020, ngày 01/3/2022, ngày 19/3/2022. Riêng s tiền 250.000.000
đồng theo Biên nhận ngày 20/3/2022, bà P tr bà L bằng tiền mặt, đây là bà P trả
cho khoản vay 300.000.000 đồng ngày 01/8/2019. Tuy nhiên, P xác định số
tiền 218.573.000 đồng P chuyển khoản cho ông T (con bà L) để trả tiền lãi
cho bà L theo 04 khon vay ngày 27/5/2020, ngày 20/12/2020, ngày 01/3/2022
ngày 19/3/2022; s tiền 70.000.000 đồng chuyển khoản ngày 15/6/2022
(50.000.000 đồng) ngày 30/6/2022 (20.000.000 đồng) trả tiền vay gốc nhưng
tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của bà P cho rằng mỗi tháng bà P trả bà L
100.000 đồng tiền lãi, còn lại là trả nợ gốc; riêng s tin mặt 250.000.000 đng
bà P tr bà L theo Biên nhận ngày 20/3/2022 là tr cho các khon vay ngày
27/5/2020, ngày 20/12/2020, ngày 01/3/2022 ngày 19/3/2022, không liên quan
đến khon vay ngày 01/8/2019.
Sau khi xem xét các lần trả tiền vay nêu trên nhận thấy, từ ngày 29/9/2020
đến ngày 04/12/2021, bà P chuyển khoản vào tài khoản ông T tổng số tiền
148.673.000 đồng, bà P ghi nội dung “CO PHUONG GUI ME”, “CO PHUONG
CHUYEN KHOAN CHO ME”, “PHUONG” hay “VO HA THIEN PHUONG”
mà không có nội dung là trả tiền gốc hay tiền lãi và không ghi trả cho khoản vay
nào. Từ ngày 20/10/2022 đến ngày 20/01/2023, P chuyển khoản với tổng số
tiền 20.000.000 đồng, P ghi nội dung “TIEN LAI”, “LAI”. Từ ngày 21/02/2023
đến ngày 17/11/2023,P chuyển khoản tổng số tiền 49.900.000 đồng, nội dung
P ghi tương ứng từng khoản tiền, từng ngày chuyển với tiền lãi tương ứng t
tháng 02 đến tháng 11/2023 nhưng không ghi trả lãi cho khoản tiền vay nào.
Số tiền 50.000.000 đồng P chuyển khoản ngày 15/6/2022 ghi nội dung
VO HA THIEN PHUONG TRA TIEN NO GOC CHO CO LUI NGAY 15 6 2022
(bút lục 300); số tiền 20.000.000 đồng P chuyển ngày 30/6/2022 ghi nội
dung VO HA THIEN PHUONG NGAY 30 6 2022 TRA THEM TIEN GOC 20
TRIEU CON LAI 180 TRIEU(bút lục 299). Và Biên nhận ngày 20/3/2022 nội
dung “…Cô Võ Hà Thiên P có trả số tiền 250.000.000 (Hai trăm năm mươi triệu
đồng)” (bút lục 76), mà không có nội dung nào thể hiện trả số tiền này cho khoản
vay nào.
Đồng thời, Bản sao tài khoản 050107892432 của chủ tài khoản ông
Nguyễn Vương Quốc T từ ngày 01/8/2019 đến ngày 10/01/2024 do Ngân hàng
TMCP S1 cung cấp (bút lục 270-232) thể hiện từ ngày 01/8/2019 đến ngày
8
28/9/2020 không phát sinh giao dịch chuyển tiền nào của P cho ông T. P
cũng không chứng minh được đã trả thêm khoản tiền nào khác cho bà L.
Bên cạnh đó, n cứ vào lời khai của bị đơn cho rằng lãi suất 7% cho các
khoản vay, nếu tính chi tiết thì số tiền lãi bà P phải trả cho bà L tương ứng khoản
vay 100.000.000 đồng 7.000.000 đồng/tháng; khoản vay 150.000.000 đồng
10.500.000 đồng/tháng; khoản vay 50.000.000 đồng là 3.500.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, đối chiếu với số tiền mỗi lần P chuyển khoản trả L ít nhất
2.000.000 đồng, nhiều nhất 01 lần 33.000.000 đồng, không số tiền nào
tương ứng với tiền lãi phải trả như bà P trình bày. Mặt khác, theo lời khai của bị
đơn thì đến ngày 30/6/2022, P chỉ còn nợ L 80.000.000 đồng tiền gốc nhưng
từ ngày 20/10/2022, bà P vẫn tiếp tục chuyển khoản trả tiền cho L trung bình
mỗi tháng 5.000.000 đồng nội dung chuyển khoản ghi “LAI”. Khi so sánh
với số tiền P vay trả thì lời khai của P không phù hợp với thực tế diễn
biến nợ vay và số tiền trả nên lời khai của bị đơn không được chấp nhận.
Do đó, Tòa án sơ thẩm xác định bà P vay bà L các khoản tiền vay theo các
Biên nhận ngày 01/8/2019 (300.000.000 đồng), ngày 27/5/2020 (100.000.000
đồng), ngày 20/12/2022 (100.000.000 đồng) ngày 01/3/2022 (150.000.000
đồng), xác định s tin vay gốc 250.000.000 đồng bà P đã tr bà L theo biên nhn
ngày 20/3/2022 là tr cho khon vay ngày 01/8/2019 và toàn b s tin chuyn
khoản 288.573.000 đồng là tin lãi suất cho các khoản vay nêu trên là có căn cứ.
Đồng thời, Tòa án thẩm căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015,
tính lại i sut ca các khon vay bà P phi tr bà L t ngày vay tin ca tng
khoản vay đến thời điểm tr lãi sau cùng ngày 17/11/2023, riêng đi vi khon
vay ngày 01/8/2019 tính t ngày bt đầu khoản vay đến ngày kết thúc khon vay
là ngày 19/3/2022 (ngày các bên chốt khoản nợ 300.000.000 đồng, trả
250.000.000 đồng, còn lại 50.000.000 đồng chuyển sang Biên nhận ngày
19/3/2022) là phù hợp. Cụ thể:
- Đối vi khon vay ngày 01/8/2019, tin lãi tính đến ngày 19/3/2022:
300.000.000 đồng x 2 năm 7 tháng 18 ngày x 10%/năm = 79.000.000 đồng (1).
- Đối vi khon vay ngày 27/5/2020, tin lãi tính đến ngày 17/11/2023:
100.000.000 đồng x 3 năm 5 tháng 20 ngày x 10%/năm = 34.722.222 đồng (2).
- Đi vi khon vay ngày 20/12/2020, tin lãi tính đến ngày 17/11/2023:
100.000.000 đồng x 2 năm 10 tháng 27 ngày x 10%/năm = 29.083.333 đồng (3).
- Đối vi khon vay ngày 01/3/2022, tin lãi tính đến ngày 17/11/2023:
150.000.000 đồng x 1 năm 8 tháng 16 ngày x 10%/năm = 25.666.666 đồng (4).
- Đối vi khon vay ngày 19/3/2022, tin lãi tính đến ngày 17/11/2023:
50.000.000 đồng x 1 năm 7 tháng 28 ngày x 10%/năm = 8.305.555 đồng (5).
Như vậy, tổng tin lãi bà P phải trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015 là: (1) + (2)+ (3) + (4) + (5) = 176.777.776 đng.
Do số tiền lãi bà P trả cho bà L là 288.573.000 đồng vượt quá lãi suất giới
hạn theo quy định nên phần vượt này không hiệu lực pháp luật cần khấu
9
trừ vào tiền gốc bà P vay của L để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên, cụ thể: 288.573.000 đồng - 176.777.776 đồng = 111.795.224 đồng. Như vậy,
đến ngày 17/11/2023, P còn nợ L số tiền gốc 400.000.000 đng -
111.795.224 đồng = 288.204.776 đng. P trách nhiệm trả nợ vay gốc cho
bà L số tiền 288.204.776 đồng.
V lãi sut: Bà L yêu cu bà P tr tin lãi vay với mức lãi suất 2%/tháng
tính t ngày 09/11/2023 đến thời điểm xét x sơ thẩm, tuy nhiên căn cứ Bản sao
tài khoản 050107892432 nêu trên, P trả lãi cho L đến ngày 17/11/2023
mức lãi suất L yêu cầu vượt quá quy định tại Điều 357, Điều 468 B lut
Dân s năm 2015, nên Tòa án thẩm chỉ chấp nhn tính lãi t ngày tiếp theo ca
ngày tr lãi sau cùng (tc t ngày 18/11/2023) áp dụng mức lãi sut là 10%/năm
phù hợp, cụ thể: 288.204.776 đồng x 1 năm 3 tháng x 10%/năm = 36.025.596
đồng. Như vậy, bà P phải có nghĩa vụ trả cho L số tiền lãi là 36.025.596 đồng.
Tổng số tiền gốc và lãi P có nghĩa v tr cho bà L là 288.204.776 đồng
+ 36.025.596 đồng = 324.230.372 đồng.
[2.4] Tòa án thẩm chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà L đối
vi s tiền 324.230.372 đồng (trong đó, gốc 288.204.776 đng lãi
36.025.596 đồng); không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà L đối vi
s tiền 195.769.628 đng; không có căn cứ chp nhn yêu cu phn t ca bà P
có cơ sở.
[3] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy kháng cáo của
nguyên đơn bà Vương L, bị đơn Thiên P không căn cứ chấp nhận.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại phiên tòa
là phù hợp.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: L người cao tuổi đơn xin miễn
giảm án phí, thuộc trường hợp được miễn nên không phải chịu; bị đơn phải chịu
theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148, Điều 296, khoản 1 Điều 308, Điều 313 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Vương L bị đơn
Võ Hà Thiên P.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 27/2025/DS-ST ngày 18 tháng 02
năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (nay là
Tòa án nhân dân Khu vực 15 – Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
10
Vương L được miễn án phí.
Bà Võ Hà Thiên P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án s0009397 ngày 06/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 15, Thành
phố Hồ Chí Minh).
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- THADS Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS Khu vực 15 Thành phố Hồ
Chí Minh;
- TAND khu vực 15 Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Đương sự;
- Lưu: HS, VP (12), 74.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Trúc
Tải về
Bản án số 754/2025/DS-PT Bản án số 754/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 754/2025/DS-PT Bản án số 754/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất