Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 27/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn Q- M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L
THÀNH PHỐ Đ
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15.5.2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L, THÀNH PHỐ Đ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
2. Bà Trương Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Ông Hồ Việt Công Hưng - Thư ký Tòa án nhân dân
quận L, thành phố Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn
Việt Vương - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận L xét xử sơ
thẩm công khai
vụ án thụ lý số 20/2025/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2025 về
“Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
28/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 32/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Q - sinh năm 1983, (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Ngô Tấn Nam M - sinh năm 1983, (Vắng mặt, không có lý
do).
Cùng nơi cư trú: Số 17 H2 11, phường H1, quận L, thành phố Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện về việc ly hôn gửi đến Tòa án ngày 02 tháng 01 năm
2025 và tại Bản tự khai ngày 13 tháng 02 năm 2025, nguyên đơn - bà Võ Thị Q
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Ngô Tấn Nam M tự nguyện đăng ký kết
hôn tại Uỷ ban nhân dân phường H1, quận L, thành phố Đ vào năm 2022. Sau khi
kết hôn, bà và ông M sống ở nhà riêng của bà tại 17 H2 11, phường H1 cho đến
nay. Trong quá trình chung sống, giữa vợ chồng thường xuyên phát sinh nhiều
2
mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông M thường xuyên vắng nhà, đi nhậu, không chia
sẻ, thiếu trách nhiệm với gia đình; từ đó giữa vợ chồng thường xuyên cải vã. Nay,
bà xác định không còn tình cảm, mâu thuẫn giữa vợ chồng không khắc phục được
nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với ông M.
- Về quan hệ nuôi con chung: Bà xác định bà và ông M có 01 (Một) con
chung là Ngô Tấn Vũ H - sinh ngày 21 tháng 02 năm 2023. Bà yêu cầu được trực
tiếp nuôi con chung và yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000
đồng (Năm triệu đồng).
- Về quan hệ chia tài sản: Bà xác định bà và ông M không có tài sản chung,
không nợ ai và không ai nợ bà và ông M.
Tại phiên toà, bà Q giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu được trực tiếp
nuôi con chung và không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - ông Ngô Tấn Nam M không có văn
bản trình bày ý kiến gửi Tòa án, không đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm
tra việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên
tòa, ông M vắng mặt lần hai, không có lý do.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phát biểu: Thẩm
phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án; xác định tư cách người tham gia tố tụng đúng quy định tại
Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự; việc xác minh, thu thập, giao nhận chứng cứ đúng
quy định tại các điều 93 đến 97 Bộ luật Tố tụng dân sự; việc thụ lý, giải quyết và
tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng được thực hiện đảm bảo đúng trình tự, thủ
tục theo quy định tại Điều 195, 196 và 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Thư ký phiên
toà đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các nguyên tắc xét xử, đảm bảo các
bên đương sự được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ; việc hỏi và tranh luận tại
phiên tòa được tiến hành khách quan, đúng trình tự theo quy định tại Mục 3
Chương XIV Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70, 71,72 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70 và 72 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét căn cứ Điều 51 và
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Võ
Thị Q đối với ông Ngô Tấn Nam M; căn cứ các điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân
và gia đình chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của bà Q. Bà Q không yêu cầu ông
M cấp dưỡng nuôi con, không có tài sản chung và nợ chung nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân quận L đã triệu tập hợp lệ bị đơn - ông Ngô
Tấn Nam M, nhưng tại phiên tòa ông M vắng mặt lần hai, không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông M.
3
[2] Về nội dung: Bà Võ Thị Q và ông Ngô Tấn Nam M đăng ký kết hôn
vào năm 2022 tại Ủy ban nhân dân phường H1, quận L, thành phố Đ. Hôn nhân
hoàn toàn tự nguyện. Do vậy, hôn nhân giữa bà Q và ông M là hợp pháp.
[2.1] Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Q đối với ông M, Hội đồng xét xử thấy:
Quá trình giải quyết vụ án, ông M không có văn bản phản đối yêu cầu khởi
kiện của bà Q. Căn cứ Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định:
Trong quá trình chung sống, giữa bà Q và ông M đã phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân theo bà Q trình bày là vợ chồng không có sự chia sẻ, ông M thiếu
trách nhiệm với gia đình. Việc ông M không đến Tòa án để trình bày ý kiến và
tham gia tố tụng đã thể hiện ông M không có mong muốn đoàn tụ, để mặc cho mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng.
Xét thấy, hôn nhân giữa bà Q và ông M đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng
xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của bà
Q đối với ông M, xử cho bà Q được ly hôn với ông M.
[2.2] Về quan hệ nuôi con chung: Bà Q và ông M có 01 (Một) con chung là
Ngô Tấn Vũ H - sinh ngày 21 tháng 02 năm 2023. Bà Q yêu cầu được trực tiếp
nuôi con chung.
Xét, ông M không có yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Con chung còn nhỏ
tuổi nên cần sự chăm sóc, nuôi dưỡng của mẹ. Căn cứ quyền lợi mọi mặt của con
chung, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Q, xử giao con chung cho bà Q
trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều
81 Luật hôn nhân và gia đình.
Bà Q không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
đề cập giải quyết.
[2.3] Về quan hệ chia tài sản: Bà Q xác định bà và ông M không có tài sản
chung, không nợ của ai và không có ai nợ của bà và ông M nên Hội đồng xét xử
không đề cập giải quyết.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Võ Thị Q phải chịu theo quy định
tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
4
khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, các điều 235 và 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Võ Thị Q đối với ông Ngô Tấn Nam M
về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
* Về quan hệ hôn nhân:
Xử: Cho bà Q được ly hôn với ông M.
* Về quan hệ nuôi con chung:
Xử: Giao con chung Ngô Tấn Vũ H - sinh ngày 21 tháng 02 năm 2023 cho
bà Q trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Ông M không phải cấp dưỡng nuôi
con.
Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy
định của pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
* Về quan hệ chia tài sản: Bà Q xác định bà và ông M không có tài sản
chung, không có nợ chung.
2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) bà Võ Thị Q phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000
đồng (Ba trăm ngàn ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0007314 ngày 15 tháng
01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận L. Bà Q đã nộp đủ án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bn án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các ?iều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND. quận L;
- UBND. phường H1;
- Chi cục THADS. quận L;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Thủy
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
7
8
9
10
11
Biªn b¶n nghÞ ¸n
Vào hồi giờ phút, ngày 18 tháng 7 năm 2023
Tại:
Trụ sở Tòa án nhân dân quận L
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Cơ
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
Tiến hành nghị án vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 72/2023/TLST-HNGĐ ngày
10 tháng 3 năm 2023 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Mai Thị Thanh Thương - sinh năm 1983, (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh Triều - sinh năm 1984; (Vắng mặt, không có lý
do).
Cùng nơi cư trú: 02 Phú Lộc 2, phường H1, quận L, thành phố Đ.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
1. VÒ yªu cÇu khëi kiÖn cña nguyªn ®¬n:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Mai Thị Thanh Thương đối với ông Nguyễn Minh
Triều về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
* Về quan hệ hôn nhân:
Xử: Cho bà Thương được ly hôn với ông Triều.
* Về quan hệ nuôi con chung:
Xử: Giao hai con chung Nguyễn Minh Khang - sinh ngày 11 tháng 10 năm 2006
và Nguyễn Mai Q Vi - Sinh ngày 07 tháng 11 năm 2017 cho bà Thương trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi). Ông Triều không phải cấp dưỡng nuôi con.
Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
* Về quan hệ chia tài sản: Bà Thương xác định bà và ông Triều không có tài sản
chung, không nợ của ai và không có ai nợ của ông bà.
12
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
2. VÒ ®iÒu luËt ¸p dông:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; khoản 2 Điều
227, khoản 4 Điều 147, các điều 235 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
3. Về án phí:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) bà Mai
Thị Thanh Thương phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba
trăm ngàn ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0007807 ngày 10 tháng 3 năm 2023 của
Chi cục thi hành án dân sự quận L. Bà Thương đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm.
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
4. VÒ c¸c vÊn ®Ò kh¸c:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Tr-êng hîp b¶n ¸n ®-îc thi hµnh theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 2 LuËt Thi hµnh ¸n d©n
sù th× ng-êi ®-îc thi hµnh ¸n d©n sù, ng-êi ph¶i thi hµnh ¸n d©n sù cã quyÒn tháa
thuËn thi hµnh ¸n, quyÒn yªu cÇu thi hµnh ¸n, tù nguyÖn thi hµnh ¸n hoÆc bÞ c-ìng chÕ
thi hµnh ¸n theo quy ®Þnh t¹i c¸c ĐiÒu 6, 7, 7a, 7b vµ 9 LuËt Thi hµnh ¸n d©n sù; thêi
hiÖu thi hµnh ¸n ®-îc thùc hiÖn theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 30 LuËt thi hµnh ¸n d©n sù.
13
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
Nghị án kết thúc vào hồi giờ phút, ngày 18 tháng 7 năm 2023.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
14
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm