Bản án số 269/2024/DS-ST ngày 13/11/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 269/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 269/2024/DS-ST ngày 13/11/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 269/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 269/2024/DS-ST
Ngày: 13-11-2024
V/v “Tranh chấp dân s- Hợp
đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ toạ phiên tòa: Võ Thị Kim Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Phượng
2. Ông Châu Quốc Tuấn
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Nhân - Thư Tòa án nhân dân
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Trong ngày 13 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân n huyện Cao
Lãnh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 493/2024/TLST-DS, ngày 01
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp dân sự - Hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa ván ra xét xsố: 567/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 10
năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Phước L, sinh năm 1974.
Địa chỉ: Tổ B, Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị S, (Ngọc S1) sinh năm 1974.
Địa chỉ: Tổ C, Ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp
(Ông L, bà S1 có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai tại Tòa án và tại phiên tòa nguyên đơn ông
Trần Phước L trình bày:
Nguyễn Thị S có vay của ông Trần Phước L số tiền là 40.000.000 đồng
vào ngày 20/3/2019, có làm biên nhận nợ. Bà S cam kết trả dần hàng tháng với số
tiền là 3.000.000 đồng đến khi hết nợ, bắt đầu trả vào 30/8/2019.
Đến hạn trả nợ nhưng S không thực hiện như thỏa thuận. Thời gian sau
bà S có trả được 3.000.000 đồng, còn nợ lại 37.000.000 đồng cho đến nay.
2
Nay ông L khởi kiện yêu cầuS trách nhiệm trả cho ông L số tiền còn
nợ là 37.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Theo lời khai tại Tòa án tại phiên tòa bị đơn Nguyễn Thị S trình
bày:
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Phước L thì S
thống nhất. Năm 2019 S vay tiền giùm người cháu từ ông L, với số tiền
40.000.000 đồng. Khi vay tên vào biên nhận, trên biên nhận S tên
Nguyễn Ngọc S1 tên thường gọi, S1 thống nhất chữ trên biên nhận
ông L nộp là của S1. S1 đã trả được 3.000.000 đồng và hiện còn nợ lại ông
L số tiền 37.000.000 đồng.
Nay bà S1 đồng ý trả cho ông L số tiền còn nợ là 37.000.000 đồng. Tiền án
phí dân sự thì bà S1 không đồng ý nộp.
* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
Tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp:
Giấy biên nhận được viết tay bằng mực bút bi màu xanh trên giấy tập học
sinh (Bản chính).
Các tài liệu trong hồ đã được công khai tại phiên họp công khai tiếp
cận chứng cứ ngày 16/10/2024
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong h vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Trần Phước L yêu cầu Nguyễn Thị S trách nhiệm l trả số
tiền vay còn nợ 37.000.000 đồng (Ba mươi bảy triệu đồng) nên Hội đồng xét
xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự Tranh chấp n
sự - Hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự.
[2] Về thẩm quyền, xét thấy: Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản
giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn địa chỉ tại xã P, huyện C, tỉnh
Đồng Tháp vụ án nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông Trần Phước L yêu cầu
Nguyễn Thị S nghĩa vụ trả cho ông L số tiền nợ là 37.000.000 đồng.
3
Hội đồng xét xử xét thấy: Vào ngày 20/3/2019 S vay của ông L số
tiền 40.000.000 đồng, thỏa thuận thời hạn trả dần hàng tháng, mỗi tháng trả
3.000.000 đồng 01 tháng, thời hạn trả bắt đầu từ 30/8/2019, khi vay làm
biên nhận, bà S có ký tên vào biên nhận vay tiền. Việc bà S ký biên nhận vay tiền
với ông L tự nguyện, không bị ai ép buộc, mục đích nội dung của giao dịch
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội. Do đó, xác định
việc các bên có xác lập hợp đồng vay tiền là có thật.
Sau khi vay thì S đã trả được cho ông L số tiền 3.000.000 đồng, hiện
còn nợ số tiền 37.000.000 đồng. Tuy nhiên sau đó bà S đã không thực hiện đúng
việc trả nợ như hai bên đã thỏa thuận và ông L đã nhiều lần yêu cầu trả nợ nhưng
bà S vẫn không trả.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa Nguyễn Thị S thừa
nhận có vay của ông L số tiền là 40.000.000 đồng, đã trả được 3.000.000 đồng và
hiện còn nợ lại số tiền 37.000.000 đồng. Bà S đồng ý trả cho ông L số tiền còn nợ
37.000.000 đồng cho ông L. Xét thấy ý kiến của S tự nguyện, phù hợp
với pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Do đó, việc ông Trần Phước L yêu cầu bà Nguyễn Thị S có nghĩa vụ thanh
toán số nợ là 37.000.000 đồng là có căn cứ nên chấp nhận.
[3.2] Về lãi suất: Do nguyên đơn ông L không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông L. Bà S trách nhiệm trả cho ông L số tiền còn nợ là 37.000.000 đồng.
[4] Về án phí:
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, căn cứ vào Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,
Hội đồng xét xử xác định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:
- Nguyễn Thị S phải chịu tiền án phí dân sự thẩm số tiền 1.850.000
đồng (37.000.000 đồng x 5%).
- Ông Trần Phước L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được nhận
lại số tiền 925.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0009078
ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
Các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự;
4
Khoản 3 Điều 26, Điều 39, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án
phí và lệ phí tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Phước L.
Buộc bà Nguyễn Thị S có trách nhiệm trả cho ông Trần Phước L số tiền nợ
là 37.000.000 đồng (Ba mươi bảy triệu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của stiền phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Về án phí:
Buộc bà Nguyễn Thị S phải chịu tiền án p dân sự sơ thẩm số tiền
1.850.000 đồng.
Ông Trần Phước L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được nhận lại
số tiền 925.000 đồng tiền tạm ứng án pđã nộp theo biên lai số 0009078 ngày
01/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự người quyền lợi, nghĩa vliên quan quyền thỏa thuận thi hành án,
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS HCL;
- Toà án Tỉnh;
- CC THADS HCL;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
Đã
Võ Thị Kim Hoa
Tải về
Bản án số 269/2024/DS-ST Bản án số 269/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 269/2024/DS-ST Bản án số 269/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất