Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 08/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Văn N, La Văn H - Phạm Thị C "Tranh chấp hợp đồng đặt cọc". Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 08/2024/DS-PT
Ngày: 13/01/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc”NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Cường, ông Bùi Đăng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Mai Hân - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Bình Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Kim Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bình Thun
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sư thụ lý số 223/2024/TLPT-DS ngày 06
tháng 11 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”. Do bản án dân sự
sơ thẩm số 33/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Hàm Tân bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
số 260/2024/QĐ-PT, ngày 29 tháng 11 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
184/2024/QĐ-PT, ngày 18 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
197/2024/QĐ-PT, ngày 30 tháng 12 năm 2024giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
+ Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1986; Địa ch : Tổ F, ấp H, xã P, huyện
L, tnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Ông La Văn H, sinh năm 1978; Địa ch : Ấp C, xã B, huyện X, tnh Bà
Rịa - Vũng Tàu;
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị C, sinh năm 1975; Địa ch : Thôn S, xã T, huyện
H, tnh Bình Thun.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Phan Thị Mỹ N1, sinh năm
1988; Địa ch: khu phố A, phường X, thành phố P, tnh Bình Thun.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan :
2
+ Ông Phan Văn Q, sinh năm 1938; Địa ch : thôn H, xã T, huyện H, tnh
Bình Thun.
+ Ông Phạm Văn N2, sinh năm 1980; Địa ch : thôn G, xã T, huyện H,
tnh Bình Thun.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện của ông Nguyễn Văn N, ông La Văn H và các lời khai
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn
ông Nguyễn Văn N, La Văn H trình bày:
Vào ngày 10 tháng 4 năm 2021 giữa ông N, ông H và bà Phạm Thị C đã
thỏa thun đặt cọc mua đất, cụ thể: Thửa đất độc lp, tờ bản đồ số 01, diện tích
đất 18.880 m
2
tọa lạc tại xã T, huyện H, tnh Bình Thun với giá chuyển nhượng
là 7.100.000.000 đồng (bảy tỷ một trăm triệu đồng), trong đó đặt cọc lần đầu vào
ngày 10/4/2021 số tiền là 450.000.000 đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng) và
lần thứ hai vào ngày 12/4/2021 số tiền 550.000.000 đồng (năm trăm năm mươi
triệu đồng). Vào ngày 13/4/2021 bên nguyên đơn đã chuyển số tiền đặt cọc lần 2
là 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) và ngày 14/4/2021 chuyển số tiền đặt
cọc 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng); tổng cộng là
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng), số tiền còn lại được cam kết thanh toán vào
ngày 12/5/2021 khi ký hợp đồng công chứng sang tên cho nguyên đơn. Trong
quá trình làm việc trao đổi bên bà C cam kết 15 ngày nữa là có sổ đỏ về (hiện tại
sổ đỏ đang làm thủ tục sang tên). Quá trình thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán
đất đã ký kết hai bên cũng gặp một lần để trao đổi, hỏi thăm sổ đỏ có chưa,
nhưng bên bà C nói vẫn chưa có và cam kết có trước thời hạn thực hiện hợp
đồng là ngày 12/5/2021. Đến ngày 12/5/2021, đại diện bên mua là ông Nguyễn
Văn N ra gặp bà C để trao đổi thống nhất làm thủ tục ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên và hoàn tất các nghĩa vụ của hai bên theo
hợp đồng đã cam kết. Nhưng khi ra làm việc thì bà C nói sổ đỏ vẫn chưa có và
nói ngày 13/5/2021 ra làm thủ tục để ra phòng công chứng làm hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và bàn giao giấy tờ cũng như thanh toán số tiền còn
lại. Ông N cũng chấp nhn, đúng hẹn vào 14 giờ 30 phút ngày 13/5/2021, bên
nguyên đơn đã đến địa điểm bà C đã hẹn trước nhưng khi đến nơi thì không thấy
bà C và có gọi điện cho bà C thì bà C hẹn lại địa điểm tại quán C1, thuộc xã T,
huyện H. Nguyên đơn tiếp tục đi đến địa điểm trên đợi bà C đến 16 giờ 30 phút
gọi điện lại cho bà C nhưng vẫn chưa đến vì vy nguyên đơn đi về. Bà C đã vi
phạm hợp đồng, không cung cấp được sổ đỏ để làm hợp đồng như cam kết. Do
đó, nguyên đơn không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng. Nguyên đơn yêu cầu
bà Phạm Thị C hoàn trả số tiền đặt cọc 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) và
3
phạt cọc 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng); tổng cộng là 2.000.000.000 đồng
(hai tỷ đồng).
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện
không yêu cầu phạt cọc, yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng đặt cọc, buộc bà Phạm
Thị C trả lại số tiền đặt cọc 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
Bị đơn bà Phạm Thị C trình bày: Ngày 10/4/2021, giữa bà C và ông N-
ông H có thỏa thun đặt cọc với nhau về việc mua-bán thửa diện tích 18.880m
2
đất tọa lạc tại xã T, huyện H, tnh Bình Thun; giá chuyển nhượng toàn bộ thửa
đất trên là 7.100.000.000 đồng (bảy tỷ một trăm triệu đồng) thanh toán gồm 03
đợt, cụ thể như sau :
- Đợt 1: ông N, ông H giao cho bị đơn trước 450.000.000. đồng (bốn trăm
năm mươi triệu đồng) vào ngày 10/4/2021;
- Đợt 2: Ngày 12/4/2021 ông N, ông H phải thanh toán cho bị đơn
550.000.000 đồng (năm trăm năm mươi triệu đồng). Tuy nhiên, đến thời hạn
trên, ông N, ông H không có tiền nên đã chm thực hiện hợp đồng, cụ thể đến
ngày 13/4/2021 ông N, ông H mới chuyển khoản cho bị đơn 400.000.000 đồng
(bốn trăm triệu đồng), tiếp đó đến ngày 14/4/2021 mới chuyển tiếp cho bị đơn
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng).
- Đợt 3 : Ngày 12/5/2021 bên ông N, ông H phải thanh toán số tiền còn lại
6.100.000.000 đồng (sáu tỷ một trăm triệu đồng) sau khi ký hợp đồng công
chứng sang tên. Tuy nhiên đến ngày 12/5/2021, do chưa ra sổ đỏ nên bị đơn hẹn
lại vào ngày 13/5/2021 sẽ ra công chứng chứng thực nhưng do Văn phòng đăng
ký đất đai huyện H đến chiều ngày 13/5/2021 mới giao sổ đỏ cho bị đơn nên bị
đơn quay lại UBND xã T để thực hiện việc chứng thực vào lúc 16 giờ 30 cùng
ngày (13/5/2021) thì không thấy ông N, ông H hai ông tự ý bỏ về.
Khi thực hiện việc đặt cọc tiền đợt 2 phía bên ông N-ông H đã chm trễ
việc thanh toán tiền nhưng bị đơn vẫn chấp nhn không hủy hợp đồng đặt cọc.
Việc ông N-ông H không tiếp tục thực hiện là do lỗi của bên ông N-ông H. Theo
thỏa thun trường hợp một trong hai bên không ra ký kết hợp đồng hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ mất toàn bộ số tiền đã đặt cọc. Vì vy, việc
ông N-ông H yêu cầu bị đơn trả số tiền đặt cọc 1.000.000.000 đồng (một tỷ
đồng) bị đơn không chấp nhn.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn Q trình bày: Ông Q
với bà Phạm Thị C có thỏa thun nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
ông Q do vợ chồng ông Q khai phá, sau đó vợ ông Q mất nên làm thủ tục nhn
thừa kế và tất cả các con của ông Q đồng ý để ông Q đứng tên đối với diện tích
29298m
2
tại thôn H, xã T, huyện H, tnh Bình Thun. Ban đầu thỏa thun chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với bà C ch bằng giấy tay vào khoảng thời gian
4
tháng 12/2020 với số tiền chuyển nhượng là 06 tỷ đồng, bà C có đặt cọc số tiền 1
tỷ đồng và thỏa thun khi nào hoàn tất thủ tục sang tên thì bà C chồng đủ tiền.
Thời điểm lúc này, sổ đỏ đứng tên hộ, sau này mới làm thủ tục nhn thừa kế và
ông Q đứng tên giấy CNQSDĐ vào tháng 5/2021. Sau đó thì ông đã chuyển
nhượng cho ông Phạm Văn N2, số tiền bà C đặt cọc được trừ vào số tiền ông N2
phải thanh toán.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N2 trình bày: Vào
tháng 01/2022 bà C (là chị ruột của ông N2) có nói ông N2 về việc có đặc cọc
mua gần 03 ha đất của ông Phan Văn Q và bà C nhn đặt cọc lại diện tích
18.880m
2
cho hai ông La Văn H và ông Nguyễn Văn N nhưng ông H và ông N
bỏ cọc không chịu mua và bản thân bà C cũng không còn tiền để nhn chuyển
nhượng của ông Phan Văn Q nên bà C giới thiệu ông N2 mua đất của ông Phan
Văn Q. Vì vy, vào ngày 06 tháng 01 năm 2022 ông N2 và ông Phan Văn Q đã
làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng với diện tích đất tổng cộng gần
03ha, cụ thể là 29.298m
2
, trong đó có thửa đất diện tích 18.880m
2
nằm trong
giấy CNQSDĐ số T 795421 do UBND huyện H cấp ngày 13/11/2001 đã cp
nht biến động đứng tên ông Phan Văn Q. Giá chuyển nhượng hai bên thương
lượng là 02 tỷ trên 01 ha, giá chuyển nhượng 18.880m
2
với số tiền 3,6 tỷ đồng.
Việc tranh chấp đặt cọc diện tích 18.880m
2
giữa ông H, ông N và bà C thì ông
N2 không có biết, ông N2 ch nghe bà C nói lại là có đặt cọc cho ông H và ông N
nhưng không chịu mua nữa nên đã bỏ cọc.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 33/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024,
Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân đã quyết định:
Áp dụng:
- Khoản 3 Điều 26, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm c khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ lut tố tụng dân sự;
- Điều 117, Điều 123, Điều 131, Điều 328, Điều 357, Điều 408 của Bộ
lut dân sự;
- Điều 188 của Lut đất đai năm 2013;
- Khoản 2 Điều 26 và khoản 3 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn N và ông La Văn H.
Tuyên bố hợp đồng đặt cọc ngày 10/04/2021 giữa ông Nguyễn Văn N,
ông La Văn H và bà Phạm Thị C là vô hiệu. Buộc bà Phạm Thị C phải hoàn trả
5
lại cho ông Nguyễn Văn N và ông La Văn H số tiền đặt cọc 1.000.000.000 đồng
(một tỷ đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp lut (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ lut Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp lut có quy định khác.
2. Về án phí:
Bà Phạm Thị C phải chịu 42.000.000 đồng (bốn mươi hai triệu đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn N, ông La Văn H số tiền 36.000.000 đồng
(ba mươi sáu triệu đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số
0006829 ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm
Tân.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo, quyền và nghĩa
vụ thi hành án của các đương sự.
Ngày 10/9/2024, bị đơn kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm theo
hướng không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn giữ nguyên kháng cáo.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Thư ký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự; người tham gia tố tụng chấp hành pháp lut. Về nội dung: Án sơ thẩm xử đã
đúng quy định của pháp lut, kháng cáo của bị đơn là không có căn cứ. Đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự,
không chấp nhn kháng cáo của bị đơn và giữ nguyên bản án sơ thẩm số
33/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm
Tân, tnh Bình Thun.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Kháng cáo của bị đơn trong hạn lut định, được Hội đồng xét xử xem
xét giải quyết.
6
[2] Về nội dung vụ việc:
Vào ngày 10/4/2021 giữa ông Nguyễn Văn N, ông La Văn H và bà Phạm
Thị C có thỏa thun về việc nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa
đất độc lp, tờ bản đồ số 01, diện tích đất 18.880 m
2
tọa lạc tại xã T, huyện H,
tnh Bình Thun với giá chuyển nhượng là 7.100.000.000 đồng (bảy tỷ một trăm
triệu đồng).
Để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
hai bên có ký hợp đồng đặt cọc vào ngày 10/4/2021, với nội dung :
- Đợt 1 : Ngày 10/4/2021 bên ông N, ông H đặt cọc số tiền 450.000.000.
đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng).
- Đợt 2 : Ngày 12/4/2021 ông N, ông H thanh toán số tiền đặt cọc là
550.000.000 đồng (năm trăm năm mươi triệu đồng).
- Đợt 3 : Ngày 12/5/2021 bên ông N, ông H thanh toán số tiền còn lại
6.100.000.000 đồng (sáu tỷ một trăm triệu đồng) sau khi ký hợp đồng chuyển
nhượng được công chứng sang tên.
Bà C cam đoan thửa đất thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp lut, thửa đất không có sự tranh chấp…Nếu bà
C đổi ý không bán thì đền lại gấp 2 lần số tiền bên ông N, ông H đặt cọc.
Sau ký hợp đồng đặt cọc bên ông N, ông H đã giao cho bà C số tiền đặt cọc
450.000.000 đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng) lần 1, đến ngày 13/4/2021
bên ông N, ông H chuyển số tiền đặt cọc lần 2 là 400.000.000 đồng (bốn trăm
triệu đồng) và ngày 14/4/2021 chuyển số tiền đặt cọc 150.000.000 đồng (một
trăm năm mươi triệu đồng); tổng cộng là 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
Hai bên thỏa thun thời hạn cuối (đợt 3) là ngày 12/5/2021, đến hẹn thì bên
ông N – ông H có ra nhưng do chưa xong giấy tờ đất nên hẹn sang ngày
13/5/2021 hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trưa ngày
13/5/2021, ông N và ông H tiếp tục ra và chờ đến 16h30 nhưng bên bà C vẫn
chưa có mặt để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nên ông N và
ông H đi về. Như vy, bà Phạm Thị C đã không thực hiện được theo thời hạn
các bên thỏa thun.
Mặc khác, diện tích đất 18.880 m
2
tại thời điểm hai bên đặt cọc là thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của gia đình ông Phan Văn Q, bà C ch đặt cọc với ông
Q để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này sau khi bên ông Q
thực hiện xong thủ tục kê khai di sản thừa kế. Mặc dù tại giấy đặt cọc này (ngày
02 tháng 02 năm 2021) giữa bà C và ông Q có thỏa thun về việc đồng ý cho
bên bà C được quyền mua bán cho bên thứ ba nhưng không làm phát sinh hiệu
lực do ông Q chưa phải là người sử dụng đất hợp pháp và việc ủy quyền này
7
chưa được công chứng chứng thực. Đến ngày 13/5/2021 ông Phan Văn Q mới
thực hiện xong thủ tục nhn di sản thừa kế và được Chi nhánh Văn phòng Đ ký
xác nhn cp nht biến động sang tên ông Phan Văn Q. Sau khi ông Phan Văn Q
được quyền sử dụng đất hợp pháp thì bà Phạm Thị C không thực hiện việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông Phan Văn Q mà ông Phạm Văn N2
(là em ruột của bà Phạm Thị C) thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất này vào ngày 06/01/2022 và được cp nht điến động sang tên cho ông
Phạm Văn N2 vào ngày 09/3/2022. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử
xét thấy hợp đồng đặt cọc ngày 10/4/2021 giữa ông Nguyễn Văn N, ông La Văn
H với bà Phạm Thị C là vô hiệu.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của bị đơn cho rằng chưa
hết giờ làm việc của ngày 13/5/2021 mà bên nguyên đơn tự bỏ về thì phải mất
cọc. Hội đồng xét xử xét thấy theo thỏa thun của hai bên là ngày 12/5/2021 sẽ
ký hợp đồng. Đến ngày 12/5/2021 bà C đã vi phạm thời hạn, bên nguyên đơn
gia hạn sang ngày 13/5/2021, và cũng đã chờ bị đơn đến 16h30’ nhưng bị đơn
vẫn chưa tới. Việc gia hạn không có ký kết lại thỏa thun, không có tính ràng
buộc đối với nguyên đơn. Thực tế nguyên đơn cũng đã chờ đến cuối giờ chiều,
nên lp lun của đại diện bị đơn không có căn cứ để chấp nhn.
Trong vụ việc trên, hợp đồng là vô hiệu và lỗi dẫn tới các bên không thực
hiện được thỏa thun thuộc về bị đơn. Tòa án cấp sơ thẩm xử chấp nhn khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đúng pháp lut.
[3] Bị đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án không chấp nhn khởi kiện của
nguyên đơn nhưng không nêu ra được căn cứ xác đáng theo quy định của pháp
lut. Do đó kháng cáo của bị đơn không có cơ sở chấp nhn.
[4] Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhn, nên bà Phạm Thị C
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp lut.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, không bị kháng nghị đã
có hiệu lực pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp nhn
kháng cáo của bà Phạm Thị C; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
33/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm
Tân, tnh Bình Thun.
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm c khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ lut tố tụng dân sự;
8
- Điều 117, Điều 123, Điều 131, Điều 328, Điều 357, Điều 408 của Bộ
lut dân sự;
- Điều 188 của Lut đất đai năm 2013;
- Khoản 2 Điều 26 và khoản 3 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn N và ông La Văn H.
Tuyên bố hợp đồng đặt cọc ngày 10/04/2021 giữa ông Nguyễn Văn N,
ông La Văn H và bà Phạm Thị C là vô hiệu. Buộc bà Phạm Thị C phải hoàn trả
lại cho ông Nguyễn Văn N và ông La Văn H số tiền đặt cọc là 1.000.000.000
đồng (một tỷ đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp lut (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ lut Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp lut có quy định khác.
2. Về án phí:
Bà Phạm Thị C phải chịu 42.000.000 đồng (bốn mươi hai triệu đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn N, ông La Văn H số tiền 36.000.000 đồng
(ba mươi sáu triệu đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số
0006829 ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm
Tân.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Áp dụng khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí và lệ phí Tòa án;
Bà Phạm Thị C phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí Dân
sự phúc thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu
tiền số 0010897, ngày 16/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm
Tân, bà C đã nộp đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án Dân sự có quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
9
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
và 9 Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Lut thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án 13/01/2025.
Nơi nhn:
- VKSND tnh B.Thun;
- TAND huyện Hàm Tân;
- Chi cục THADS huyện Hàm Tân;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm