Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho bà Cao Thị Cúc được ly hôn với ông Lê Như Quý
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
—————————
Bản án số: 26 /2025/HNGĐ - ST
Ngày: 12-5 -2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Bà Nguyễn Thị Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Vũ Ngọc Thanh
2. Ông Nguyễn Văn Cơ
- Thư phiên tòa: Ông Hồ Việt Công Hưng Thư Tòa án của TAND
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L, thành phố Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Bách - Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận L, thành
phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 62/2025/TLST - HNGD
ngày 21 tháng 02 năm 2025 vviệc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 62/2025/QĐXX-ST ngày 26/4/2025 giữa:
Nguyên đơn: Cao Th C; sinh ngày: 04/12/1984; Hộ khẩu thường trú:
số A B, tổ D phường H, quận L, Đà Nẵng. có mặt
B đơn: Ông Như Q; sinh ngày: 10/6/1983; H khẩu thường trú: số A
B, tổ D phường H, quận L, Đà Nẵng. Hiện đang chấp hành án Trại giam N, tỉnh
Quảng Trị. Có đơn xin xét xử vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 27/12/2024 và bản tự khai nguyên đơn bà Cao Thị
C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: C kết hôn với ông Lê Như Q năm 2003, đăng
kết hôn tại UBND phường H (nay là phường H), quận L, thành phố Đà Nẵng theo
giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển số 01 ngày ngày 10/3/2003, hôn nhân tự
nguyện thời gian tìm hiểu nhau. Sau khi kết hôn, ông về sống tại C N,
phường H, quận L, Đà Nẵng. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông Q ham mê bài bạc, banh
bóng, ít quan tâm đến gia đình, hai bên không sự tin tưởng nhau về mặt tình
cảm. Năm 2011 ông đi đến 2022 chấp hành án xong thì ông Q quay lại con
đường cờ bạc và có hành vi đánh đập bà. Hiện nay ông Q tiếp tục đi chấp hành án
tại Trại giam N, tỉnh Quảng Trị vtội Gây rối trật tự công cộng. Mặc C đã
tạo cơ hội cho ông Q sửa đổi hai bên gia đình hòa giải động viên nhưng không
kết quả. Nay C xác định không còn tình cảm với ông Q, muốn giải thoát để
ổn định cuộc sống nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Q.
2
- Về con chung: C xác định 01 con chung Lê Cao D sinh ngày:
28/7/2002. Hiện tại con đã đủ 18 tuổi phát triển bình thường nên không
yêu cầu gì.
- Về tài sản chung: Bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Về nợ chung:C xác định không có.
* Tại bản tự khai ngày 06/4/2025 bị đơn ông Lê Như Q trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Q C kết hôn năm 2008, đăng ký kết hôn
tại UBND phường H, quận L, Đà Nẵng trên tinh thần tự nguyện. Sau khi kết hôn,
ông bà sống tại A B, phường H, quận L, Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống vợ
chồng thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Qua thời
gian hai gia đình hòa giải nhưng không kết quả. Nay ông Q xác định không
còn tình cảm với bà C nên đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Ông Q xác định 01 con chung Cao D sinh năm
2002. Hiện nay con đã đủ 18 tuổi và phát triển bình thường nên ông không có yêu
cầu gì.
- Về tài sản chung: Ông Q không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Về nợ chung: Ông Q xác định không có.
Tại đơn trình bày ý kiến ngày 09/4/2025 biên bản lấy lời khai ông
Như Q ý kiến sau: Ông xác định hiện nay vchồng vẫn còn tình cảm, muốn
đoàn tụ gia đình nên ông nguyện vọng sau khi chấp hành án xong sẽ cố gắng
cùng vợ xây dựng lại hạnh phúc gia đình vì vẫn còn yêu vợ do đó ông không đồng
ý ly hôn.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phát biểu
về sự tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của
các đương sự. Theo đó: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng pháp
luật từ khâu thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ mở phiên tòa xét xử. Nguyên
đơn, bị đơn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật tố tụng.
Về nội dung: đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình.
Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Cao Thị C về
việc ly hôn đối với ông Như Q.
Về con chung: C ông Q 01 con chung Cao D sinh ngày:
28/7/2002. Hiện nay con đã đủ 18 tuổi phát triển bình thường nên không đề
cập giải quyết
Về tài sản chung: hai bên tự thỏa thuận nên không đề cập giải quyết
Về nợ chung: Hai bên xác định không có nên không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp “Ly hôn” giữa C ông Q thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, Đà Nẵng theo
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
3
[2] Bị đơn ông Lê Như Q có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ theo khoản
1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt ông Q.
Về nội dung vụ án:
[3] Cao Thị C ông Như Q chung sống với nhau từ năm 2002, kết
hôn năm 2003, đăng tại UBND phường H (nay phường H), quận L, Đà
Nẵng theo giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 10/3/2003, hôn nhân trên sở tự
nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân
theo C do bất đồng quan điểm sống, ông Q ham bài bạc, banh bóng
thiếu sự tin tưởng nhau về mặt tình cảm nên thường xuyên xảy ra cãi vã. Từ năm
2011 ông Q đi chấp hành án đến năm 2022 ông ra lại tiếp tục quay lại con
đường bài bạc, C khuyên nhủ nhưng ông Q không nghe hành vi đánh
bà. Hiện tại ông Q tiếp tục đi chấp hành án tại Trại giam N, tỉnh Quảng Trị về tội
Gây rối trật tự công cộng. Quá trình tố tụng cũng như tại phiên toà thẩm hôm
nay C xác định không còn yêu thương ông Q nên xin được ly hôn. Còn bị đơn
ông Q xác định còn yêu thương bà C nên xin đoàn tụ gia đình.
[5] Xét yêu cầu xin ly hôn của C thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thật
sự được dựa trên sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau thế
nhưng bà C, ông Q lại không làm được điều này. Giữa bà C, ông Q từ khi kết hôn
năm 2003 đến nay hai bên chung sống một thời gian, sau đó phát sinh mâu thuẫn,
khi mâu thuẫn xảy ra ông bà đều không có giải pháp gì để hàn gắn và xây dựng lại
gia đình. Quá trình chung sống thì phần lớn thời gian này ông Q đi chấp hành án.
Đối với ông Q có nguyện vọng xin đoàn tụ gia đình nhưng không đưa ra được giải
pháp gì để hàn gắn hạnh phúc và tại phiên tòa bà C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly
hôn. vậy Hội đồng xét xử đủ sở nhận định mâu thuẫn vợ chồng bà C,
ông Q đã trở nên trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt đựơc nên chấp nhận cho bà C được ly hôn ông Q là hoàn toàn phù
hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình.
[6] Về con chung: C ông Q đều xác định 01 con chung Cao D
sinh ngày: 28/7/ 2002. Hiện nay con đã đủ 18 tuổi và phát triển bình thường nên
ông bà không có yêu cầu gì.
[7] Về tài sản chung: C, ông Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[8] Về nợ chung: Bà C, ông Q xác định không có nên HĐXX không đề cập
giải quyết.
[9] Đối với ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát nhân dân quận L, Tp Đà
Nẵng thấy phù hợp với quy định của pháp luật và nhận định của HĐXX nên chấp
nhận.
[10] Ván phí: Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng C phải
chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
4
Căn cứ các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn của bà Cao Thị C đối với
ông Lê Như Q
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Cao Thị C được ly hôn với ông Như
Q (Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của Cao Thị C đối với ông Như Q nên
giấy chứng nhận kết hôn hôn số số 40 ngày do UBND phường H (nay phường
H), quận L, Đà Nẵng cấp ngày 10/3/2003 không còn giá trị pháp lý)
2. Về con chung: HĐXX không đề cập giải quyết
3. Về tài sản chung, nợ chung: HĐXX không đề cập giải quyết.
4. Về án phí: Án phí HNGĐ thẩm: 300.000 đồng Cao Thị C phải
chịu được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí C đã nộp theo biên lai thu số
0007404 ngày 21 tháng 02 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên
Chiểu, TP ..
Nguyên đơn mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết tại nơi thường trú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 và điều 9 Luật thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành
án dân sự.
Nơi nhận :
- VKSND quận L;
- Chi cục THADS quận L;
- UBND phường H, quận L, Đà Nẵng
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hạnh
5
6
7
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất