Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Vũ Thị Quỳnh G yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn và nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-5-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp về
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồngt xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dư Chn Hưng.
2. Bà Phan Thị Toán.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Hoài Thư Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Ông Nông Văn Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
27/2025/TLST-HNngày 14/02/2025 về việc ly hôn, tranh chp về nuôi con
khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 04/4/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2025/QĐST-HNGĐ ngày
21/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị Quỳnh G, sinh năm 1993, địa chỉ: Thôn R,
Đ, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Phạm Hồng H, sinh năm 1988, địa chỉ: Khu D, thị trn H,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 14/02/2025 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
chị Vũ Thị Quỳnh G trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Quỳnh G và anh Phạm Hồng H kết hôn
năm 2014 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân S (nay thị trn H),
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Trước khi kết hôn, vợ chồng được tự do tìm hiểu nhau,
không bị ai ép buộc, việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ
2
chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian. Từ đầu năm 2020 đến nay, vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do anh Phạm Hồng H thường
xuyên chơi cờ bạc, khi thua lại vay tiền người khác dẫn đến nợ tiền nhiều người;
anh Phạm Hồng H cũng không chịu tu chí làm ăn để chăm lo cho vợ con; thỉnh
thoảng khi xảy ra mâu thuẫn, anh lại chửi bới, đánh đập chị, dẫn đến cuộc sng
vợ chồng căng thẳng, không hạnh phúc; tình cảm v chồng rạn nứt nghiêm
trọng. Vợ chồng đã ly thân kể từ đầu năm 2023 đến nay, không chung sống cùng
nhau nữa; chị Vũ Thị Quỳnh G chuyển về nhà bố mẹ đẻ thôn R, xã Đ, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn sinh sống. Kể từ khi ly thân, anh chị không còn tình nghĩa vợ
chồng, không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không ai
quan tâm đến ai. Nay chị Thị Quỳnh G xác định không còn tình cảm vợ
chồng nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn anh Phạm Hồng H.
Về con chung, vợ chồng 01 con chung cháu Phạm Hoàng Thu A,
sinh ngày 19/8/2015. Hiện nay, cháu Phạm Hoàng Thu A đang học lớp 4A3 tại
trường Tiểu học 2 thị trn H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Khi ly hôn, chị Thị
Quỳnh G yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Phạm Hoàng Thu A đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Vũ Thị Quỳnh G
không yêu cầu anh Phạm Hồng H phải cp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phạm Hồng H không mặt theo
giy triệu tập, thông báo hòa giải, mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần. Kết quả xác minh tại nhà mẹ đẻ của anh Phạm Hồng H khu D, thị trn H,
thể hiện: Anh Phạm Hồng H có biết việc chị Vũ Thị Quỳnh G làm đơn khởi kiện
xin ly hôn, yêu cầu nuôi con nhưng anh Phạm Hồng H bảo bận, không đến Tòa
án để giải quyết. Hiện nay, anh Phạm Hồng H vắng mặt i trú, không rõ
thời điểm trở về. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng cụ thể như thế nào thì
phía gia đình anh Phạm Hồng H không nắm được; thỉnh thoảng khi xảy ra mâu
thuẫn, vợ chồng cũng cãi cọ nhau. Hiện nay, chị Vũ Thị Quỳnh G không còn
cư trú tại khu D, thị trn H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn nữa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật.
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa v tố tụng theo quy định; bị đơn
chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị áp dụng các Điều
51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình; chp nhn yêu cu
khởi kiện, cho chị Thị Quỳnh G đưc ly hôn vi anh Phạm Hồng H. Giao
cho chị Thị Quỳnh G được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
cháu Phạm Hoàng Thu A cho đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi; anh Phạm
Hồng H không phải cp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung, không ai được cản trở. V tài sản chung nợ chung không yêu
3
cầu, không xem xét giải quyết. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bđơn anh Phạm Hồng
H đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.
Tại phiên toà, nguyên đơn chị Vũ Thị Quỳnh G vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; bị đơn anh Phạm Hồng H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1,
khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Chị Thị Quỳnh G đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ
hôn nhân con chung nên xác định quan hpháp luật ly hôn, tranh chp về
nuôi con khi ly hôn. Bị đơn anh Phạm Hồng H nơi trú tại khu D, thị trn
H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn; theo quy định tại khoản 1 Điều 28, các Điều 35,
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai, chứng cứ do đương sự
cung cp và các tài liệu do Toà án thu thập, có đủ cơ sở để xác định: Chị Vũ Thị
Quỳnh G anh Phạm Hồng H đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân S (nay
thị trn H), huyện H, tỉnh Lạng Sơn tổ chức hôn lễ trên sở hoàn toàn tự
nguyện, hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn
đến cuộc sống vợ chồng căng thẳng, không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân,
không chung sống cùng nhau nữa, hiện nay chị Vũ Thị Quỳnh G không còn
trú tại khu D, thị trn H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vchồng không còn thương
yêu, quý trọng, chăm c, giúp đnhau. Xét thy, mâu thuẫn vợ chồng đã thực
sự trầm trọng, đi sống chung hiện không tồn tại, mục đích hôn nhân không đt
đưc; vậy yêu cầu ly hôn của nguyên đơn n cứ, cần được chp nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị Thị Quỳnh G anh Phạm Hồng H có 01 con
chung cháu Phạm Hoàng Thu A, sinh ngày 19/8/2015. Qtrình giải quyết,
chị Thị Quỳnh G thể hiện nguyện vọng mong muốn được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Phạm Hoàng Thu A đến khi cháu trưởng thành,
đủ 18 tuổi. Xét thy, trong quá trình giải quyết vụ án, chị Thị Quỳnh G trình
bày thu nhập trung bình hàng tháng ca chị được khoảng 15.000.000 đồng
nhưng chị không cung cp được tài liệu để chứng minh thu nhập trên; tuy nhiên,
quá trình giải quyết, chị Vũ Thị Quỳnh G đã giao nộp cho Tòa án giy xác nhận
số của ngân hàng thể hiện đủ điều kiện, khả năng về tài chính để nuôi
dưỡng, chăm sóc cháu Phạm Hoàng Thu A phát triển bình thường như những
đứa trẻ khác. Mặt khác, bị đơn anh Phạm Hồng H thường xuyên vắng nhà,
không rõ thời điểm trở về địa phương, không rõ nghề nghiệp, mức thu nhập; quá
trình giải quyết, anh Phạm Hồng H biết chị Thị Quỳnh G yêu cầu được trực
tiếp nuôi con nhưng anh Phạm Hồng H không ý kiến gửi về Tòa án, cũng
không đến Tòa án để trình bày nguyện vọng của bản thân. Do đó, để đảm bảo
4
quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, Hội đồng xét xử chp nhận yêu
cầu giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục.
Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Phạm Hoàng Thu A mong
muốn được ở với mẹ.
[5] Về nghĩa vụ cp dưỡng: Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã giải
thích việc yêu cầu cp dưỡng là nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của con
chung, nhưng nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cp dưỡng nuôi con chung,
xét thy, nguyên đơn cũng đủ điều kiện về kinh tế để nuôi dưỡng con. Do
vậy, Hội đồng xét xử không buộc bị đơn phải cp dưỡng nuôi con chung, do
nguyên đơn không có yêu cầu.
[6] V tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí lệ phí Tòa án, nguyên đơn đơn khởi kiện xin ly hôn nên
phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của
những người tiến hành và người tham gia tố tụng là phù hợp với tài liệu có trong
hồ vụ án. Đối với quan điểm về việc giải quyết vụ án; đại diện Viện kiểm sát
đã đưa ra các nhận định, đánh giá phù hợp với đường lối giải quyết vụ án của
Hội đồng xét xử nên được chp nhận.
[9] Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228;
Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Vquan h n nhân: X cho chThị Quỳnh G được ly hôn anh
Phạm Hồng H.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 38/2014, quyển số 01/2014, đăng ngày
05/12/2014 tại Uỷ ban nhân dân S (nay thị trấn H), huyện H, tỉnh Lạng
Sơn).
5
2. Về con chung: Chị Vũ Thị Quỳnh G anh Phạm Hồng H 01 con
chung là cháu Phạm Hoàng Thu A, sinh ngày 19/8/2015.
Khi ly hôn, giao cho chị Thị Quỳnh G được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung cháu Phạm Hoàng Thu A cho đến khi
con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Anh Phạm Hồng H không phải cp dưỡng
nuôi con chung (do chị Thị Quỳnh G chưa yêu cầu) quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Thị Quỳnh G phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí thẩm để nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị Thị
Quỳnh G đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí a án số: 0004981 ngày 14/02/2025 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương s vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện H;
- UBND thị trn H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG T X THẨM
THM PHÁN CH TOẠ PHN T
(đã ký)
Nguyễn Văn Đạt
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất