Bản án số 25/2025/KDTM-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/KDTM-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 25/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty S yêu cầu Công ty G thanh toán số tiền mua hàng còn nợ và lãi suất chậm thanh toán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 25/2025/KDTM-ST
Ngày: 31-3-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hương.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thảo
Ông Lê Tiền Giang
- Thư phiên a: Nguyễn Thị Thu Hồng, Thư Tòa án nhân n
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa:
Lê Thị Ngọc Trinh Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh
Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số
196/2024/TLST-KDTM ngày 06/11/2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 82/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 10/12/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 72/2024/QĐST-KDTM
ngày 27/12/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2025/QĐST-KDTM ngày
21/01/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2025/QĐST-KDTM ngày
07/3/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty S; địa chỉ: Đường số 2, khu công nghiệp Đ,
phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ngô Thị Thanh X, sinh năm 2000; địa chỉ:
Tầng 2, số 15-17 đường H, khu dân cư C, phường C, thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương, người đại diện theo u quyền (Giấy ủy quyền ngày
11/10/2024), có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty G; địa chỉ: Đường ĐT746, khu phố B, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông HSU TZE NAN, chức vụ: Tổng Giám
đốc; là người đại diện theo pháp luật, vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2024 quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Công ty S và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Công ty S mối quan hệ đối tác làm ăn, buôn bán với Công ty G. Từ
năm 2020 đến năm 2023 Công ty S bán hàng các sản phẩm sơn cho Công
ty G. Các bên bán căn cứ vào từng đơn đặt hàng của bên mua, giá cả căn cứ vào
bảng báo giá, giao hàng đến kho bên mua. Theo đó, Công ty S cung cấp hàng
hóa cho Công ty G Công ty G nghĩa vụ thanh toán cho Công ty S dựa trên
các phiếu giao hàng các hoá đơn tài chính kèm theo. Công ty G xác nhận
công nợ thì Công ty S mới xuất hoá đơn tài chính.
Khi giao hàng cho Công ty G, Công ty S đều phiếu giao hàng và sau
đó xuất các hoá đơn tài chính (các chứng từ giao nhận hàng đều có xác nhận của
đại diện Công ty G) như thỏa thuận của hai bên cũng như quy định tại Điều 34
của Luật Thương mại năm 2005. Từ thời điểm đặt hàng, giao hàng đến nay
Công ty G không bất cứ khiếu nại về chất lượng sản phẩm hàng a. Tuy
nhiên, Công ty G đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, không thanh toán đầy đủ
đúng hạn cho ng ty S như đã thoả thuận.
Ngày 31/12/2020, hai bên xác nhận công nợ với số tiền 816.885.740
đồng. ng ty G đã trả các khoản tiền theo từng đợt đến nay còn nợ Công ty
Sơn Hung Tah số tiền gốc 595.233.540 đồng (Năm trăm chín mươi lăm triệu
hai trăm ba mươi ba nghìn năm trăm bốn mươi đồng).
Tại bản tự khai đề ngày 26/3/2025, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu Tòa án buộc Công ty G phải
thanh toán cho Công ty S số tiền hàng còn nợ 595.233.540 đồng lãi suất
như sau:
+ Từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000231):
85.483.200 đồng x 1% x 52 tháng = 44.451.264 đồng.
+ Từ ngày 01/10/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000300):
34.528.340 đồng x 1% x 51 tháng = 17.609.453 đồng.
+ Từ ngày 02/10/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000302):
13.063.820 đồng x 1% x 50 tháng 28 ngày = 6.714.803 đồng.
+ Từ ngày 07/10/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000304):
34.528.340 đồng x 1% x 50 tháng 23 ngày = 17.528.887 đồng.
+ Từ ngày 02/11/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000378):
69.056.680 đồng x 1% x 49 tháng 28 ngày = 34.482.302 đồng.
+ Từ ngày 09/11/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000382):
101.420.440 đồng x 1% x 49 tháng 21 ngày = 50.405.959 đồng.
+ Từ ngày 11/12/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000455):
103.585.020 đồng x 1% x 48 tháng 19 ngày = đồng 50.376.848 đồng.
3
+ Từ ngày 21/12/2020 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000461):
84.511.020 đồng x 1% x 48 tháng 9 ngày = 40.818.823 đồng.
+ Từ ngày 09/01/2021 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000532):
34.528.340 đồng x 1% x 46 tháng 21 ngày = 16.124.735 đồng.
+ Từ ngày 19/01/2021 đến ngày 01/01/2025 (Hoá đơn số 0000538):
34.528.340 đồng x 1% x 46 tháng 11 ngày = 16.009.640 đồng.
Tổng tiền lãi là 294.522.715 đồng. Như vậy, tổng số tiền yêu cầu Công ty
G phải thanh toán cho Công ty S cả gốc lãi tính đến ngày 01/01/2025
889.756.255 đồng (Tám trăm tám mươi chín triệu bảy trăm năm mươi sáu nghìn
hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng).
- Qtrình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng cho bị đơn Công ty G nhưng bị đơn không đến Tòa án tham
gia tố tụng, không gửi văn bản ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
- Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn Công ty G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố tham gia phiên toà phát biểu
quan điểm như sau:
- V t tng: Trong quá trình tiến hành t tng Thẩm phán đã tiến hành
các trình t th tc t tụng đúng quy đnh ca pháp lut. Ti phiên tòa, nhng
ngưi tiến hành t tng, những người tham gia t tụng đã tuân thủ đúng quy
định ca B lut T tng dân s v trình t th tc phiên tòa.
- V ni dung: Căn cứ vào các tài liu chng c ti h xét thy yêu
cu khi kin của nguyên đơn căn cứ chp nhận. Đi din Vin Kim sát
đề ngh chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện, Công ty S Việt Nam
yêu cầu Công ty G phải thanh toán tiền mua hàng còn nợ tiền lãi phát sinh
trong thời gian chậm trả nên Tòa án xác định đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Tại thời điểm thụ lý, bị đơn Công ty G
trụ sở tại đường ĐT746, khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.
4
[1.3] Về việc vắng mặt của người tham gia tố tụng: Người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được tống
đạt giấy triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không do
chính đáng. Hội đồng xét xử tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt những người
tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 227 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.4] Vphạm vi khởi kiện: Tại bản tự khai ngày 26/3/2025, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn yêu cầu bị đơn Công ty G phải thanh toán cho Công ty S cả gốc
lãi tính đến ngày 01/01/2025 889.756.255 đồng. Xét thấy, việc thay đổi yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban
đầu. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng t xử
chấp nhận.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về nghĩa vụ thanh toán: Theo tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ
án các bảng chi tiết hàng hóa, các hóa đơn giá trị gia tăng và văn bản đối
chiếu công nợ ngày 31/12/2020 do nguyên đơn cung cấp sở xác định rằng
từ năm 2020 đến năm 2021 nguyên đơn đã cung cấp cho bị đơn các mặt hàng về
sơn cho bị đơn. Ngày 31/12/2020, hai bên xác nhận công n số tiền
816.885.740 đồng. Từ năm 2020 đến năm 2023 hai bên vẫn thực hiện hoạt động
mua bán. Nguyên đơn xác định bị đơn đã thanh toán theo các kỳ và đến hiện nay
còn nợ nguyên đơn số tiền gốc 595.233.540 đồng. Điều này phù hợp với các
hóa đơn giá trị gia tăng số 0000231 ngày 01/9/2020; số 0000300 ngày
01/10/2020, số 0000302 ngày 02/10/2020, số 0000304 ngày 07/10/2020, s
0000378 ngày 02/11/2020, số 0000382 ngày 09/11/2020, số 0000455 ngày
11/12/2020, số 0000461 ngày 21/12/2020, số 0000532 ngày 09/01/2021 và số
0000538 ngày 19/01/2020. Quá trình tố tụng, bị đơn đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ Thông báo thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng đại diện hợp pháp của bị đơn
vắng mặt không do. Tuy nhiên, tại Văn bản số 4856/CTBU-TTKT1 ngày
31/12/2024 của Cục thuế tỉnh Bình Dương và Đơn giải trình của bị đơn do Cục
thuế tỉnh Bình Dương (nay Chi cục thuế khu vực XVI) cung cấp thể hiện bị
đơn đã khai khấu trừ hoàn thuế đối với các hóa đơn nêu trên tại Đơn
giải trình ngày 18/12/2024 của bị đơn gửi Cục thuế tỉnh Bình Dương cũng xác
định bị đơn chậm thanh toán cho nguyên đơn theo đúng các hóa đơn đã khai.
Do đó, căn cứ xác định bđơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên
đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền hàng còn nợ 595.233.540 đồng
là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật Thương mại.
[2.2] Vtiền lãi do chậm thanh toán: Đối chiếu với mức lãi suất cho vay
của các ngân hàng thương mại tại thời điểm xét xử sơ thẩm xét thấy mức lãi suất
nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán là 1%/tháng đến ngày 01/01/2025 đối với
từng hóa đơn tương ứng với số tiền 294.522.715 đồng phù hợp theo quy định
tại Điều 306 Luật Thương mại.
5
[3] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa phù
hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí kinh doanh thương mi sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh
thương mi sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 30; Điều 35; Điều 36; Điều 92; Điều 147, Điều 227; Điều
228; Điều 243; Điều 244; Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 Điều 280
của Bộ luật TTụng dân sự;
Căn cứ Điều 50, 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty S đối với bị đơn
Công ty G về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Buộc bị đơn Công ty G nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn Công ty S
tổng số tiền 889.756.255 đồng (Tám trăm tám mươi chín triệu bảy trăm năm
mươi sáu nghìn hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng) trong đó tiền nợ gốc
595.233.540 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán là 294.522.715 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án nộp đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán stiền phải thi
hành thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân snăm 2015, tương ứng với số tiền thời gian
chậm trả tại thời điểm thi hành.
2. Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
2.1. Bị đơn Công ty G phải chịu 38.692.688 đồng (Ba mươi tám triệu sáu
trăm chín mươi hai nghìn sáu trăm tám mươi tám đồng).
2.2. Hoàn tr cho Công ty S số tiền 19.167.000 đồng (Mười chín triệu một
trăm sáu mươi bảy nghìn đồng) đã nộp tạm ứng theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0004609 ngày 04/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân s
thành phố T, tỉnh Bình Dương
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được
6
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố T;
- Chi cc THADS thành phố T;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN CH TO PHIÊN TOÀ
Lê Thị Hương
Tải về
Bản án số 25/2025/KDTM-ST Bản án số 25/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/KDTM-ST Bản án số 25/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất