Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Diên Khánh (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 01/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán phụ gia bê tông
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN DIÊN KHÁNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 10/4/2025
V: "Tranh chấp hợp đồng mua bán"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH
TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Đức Thuận
Các hội thẩm nhân dân:
Bà Lương Lê Thanh Vân;
Bùi Tuấn Mỹ.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hoài - Cán bộ Tòa án nhân dân huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh tham gia phiên
Tòa: Ông Nguyễn Ngọc Hùng Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Diên Khánh
mở phiên tòa xét xử công khai theo thủ tục thông thường vụ án Kinh doanh thương
mại thẩm thụ số: 09/2024/TLST-KDTM ngày 13 tháng 12 năm 2024 về
"Tranh chấp hợp đồng mua bán" theo Quyết định đưa vụ án xét xử số:
02/2025/QĐST-DS ny 13 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty cổ phần S
Địa chỉ trụ sở: đường số 25, khu công nghiệp Việt Nam Singapore II-A,
phường Vĩnh Tân, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ liên hệ: Phòng 16xx Tòa nhà M, 10xx Nguyễn Văn Linh, phường
Tân Phong, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Vi Văn C
Địa chỉ: phường Tân Phong, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt)
* Bị đơn: Công ty cổ phần HDP N
Địa chỉ: Thôn H, xã D, huyện Diên Khánh, Khánh Hòa.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông i Việt B. (ông B đơn xin xét
xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 25/11/2024, bản tkhai, tài liệu chứng cứ cung
cấp cho Tòa án và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Công ty cổ phần S ông
Vi Văn C trình bày:
Vào ngày ngày 03 tháng 01 năm 2022 Công Ty Cổ Phần HDP N (sau đây
gọi tắt HDP N) đã cùng với Công Ty Cổ Phần S kết Hợp đồng kinh tế số
2
2201-02/HĐKT/SRVN-HDP các Phụ lục số 01 ngày 01/05/2022; Phụ lục số 2
ngày 01/09/2022; Phụ lục số 3 ngày 01/03/2023 về việc mua bán chất phụ gia
tông.
Trong quá trình thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nêu trên, Công ty Cổ
Phần S đã giao hàng cho Công Ty Cổ Phần HDP N với tổng trị giá
2,770,020,000 đồng (Hai tỷ bảy trăm bảy mươi triệu không trăm hai mươi nghìn
đồng).
Đối với “Biên bản đối chiếu công nợ” ngày 31/03/2023 bản đối chiếu
công nợ gần nhất phía HPD N chịu xác nhận cho Công ty Cổ Phần S tại thời
điểm đó phía HDP N còn nợ Công ty Cổ Phần S 884,230,000 đồng. Từ đó đến
nay Công ty Cổ Phần S giao cho phía HDP N thêm một (01) đơn hàng với tổng
giá trị hàng hóa 88,000,000 đồng theo hóa đơn 26/04/2023. Như vậy từ thời
điểm hai bên xác nhận công nợ với nhau cho tới đơn hàng cuối cùng thì Công Ty
Cổ Phần HDP N còn nCông ty Cổ Phần S 972,230,000 đồng.
Với số tiền nợ nêu trên cho đến nay phía HDP N thanh toán cho Công ty
Cổ Phần S trả thêm được năm (05) lần vào các ngày 21/07/2023 100,000,000
đồng; ngày 25/12/2023 là 100,000,000 đồng; ngày 07/02/2024 là 50,000,000 đồng;
ngày 03/04/2024 100,000,000 đồng; ngày 28/06/2024 50,000,000 đồng và
thanh toán thêm một (01) lần trong quá trình khởi kiện 50,000,000 đồng o
ngày 07/12/2024; tổng số tiền thanh toán được 450,000,000 đồng. Ngày
04/4/2025 Cổ Phần HDP N đã trả chong ty Cổ Phần S 130.109.000 đồng.
Như vậy, đối với Hợp đồng kinh tế số 2201-02/HĐKT/SRVN-HDP kết
ngày 03/01/2022 đến ngày xét x 10/4/2025, Công Ty Cổ Phần HDP N còn nợ
công ty Công ty Cổ Phần S số tiền gốc 392,121,000 đồng (Ba trăm chín mươi
hai triệu một trăm hai mươi mốt nghìn đồng).
Ngoài ra, Nguyên đơn còn yêu cu tiền lãi đi vi s tin lãi trên s n gc
572.230.000 đồng t ngày 01/7/2024 đến ngày 01/11/2024 (04 tháng)
572,230,000*10%/12*4 = 19,074,333 đồng.
* Tại bản tự khai ngày 08/01/2025, quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo
ủy quyền của bị đơn ông Bùi Việt B Giám đốc điều hành Công Ty Cổ Phần HDP
N trình bày: ng Ty Cổ Phần HDP N (sau đây gọi tắt HDP N) xác nhận
cùng với Công Ty Cổ Phần S kết Hợp đồng kinh tế số 2201-02/HĐKT/SRVN-
HDP các Phụ lục s01 ngày 01/05/2022; Phụ lục số 2 ngày 01/09/2022; Phụ
lục số 3 ngày 01/03/2023 về việc mua bán chất phụ gia bê tông. Đến ngày
06/3/2025 còn nCổ Phần S 522,230,000 đồng (Năm trăm hai mươi hai triệu
hai trăm ba mươi nghìn đồng).
Bị đơn cung cấp thông tin giao dịch ngày 04/4/2025 Công Ty Cổ Phần HDP
N đã tiếp tục trả cho Công ty Cổ Phần S 130.109.000 đồng phù hợp với trình bày
của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên Tòa.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh: Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án
phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm. (có bài phát biểu kèm theo)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa; căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về thủ tục: Ngày 08/4/2025, ông Bùi Việt B đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật ttụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt ông B.
[2] Công Ty Cổ Phần S khởi kiện Công Ty Cổ Phần HDP N thanh toán số
tiền 522,230,000 đồng (Năm trăm hai mươi hai triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng)
của Hợp đồng Hợp đồng kinh tế số 2201-02/HĐKT/SRVN-HDP các Phụ lục số
01 ngày 01/05/2022; Phlục số 2 ngày 01/09/2022; Phụ lục số 3 ngày 01/03/2023
về việc mua bán chất phụ gia tông. Bị đơn trụ sở tại huyện Diên Khánh nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh, tỉnh
Khánh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 và khoản 3 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về pháp luật nội dung:
Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền mua bán phụ
gia tông theo hợp đồng Hợp đồng Hợp đồng kinh tế số 2201-02/HĐKT/SRVN-
HDP đến ngày xét xử 10/4/2025 Công Ty Cổ Phần HDP N còn nợ là 392,121,000
đồng (Ba trăm chín mươi hai triệu một trăm hai mươi mốt nghìn đồng) phù hợp
các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn và bị đơn cung cấp.
Căn cứ lời khai của nguyên đơn, bị đơn các tài liệu chứng cứ trong hồ
vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, sở xác định giữa nguyên đơn bị
đơn có xác lập Hợp đồng kinh tế số 2201-02/HĐKT/SRVN-HDPcác Phụ lục số
01 ngày 01/05/2022; Phlục số 2 ngày 01/09/2022; Phụ lục số 3 ngày 01/03/2023
về việc mua bán chất phụ gia tông. Đến ngày xét xử 10/4/2025 bị đơn còn nợ
nguyên đơn 392,121,000 đồng (Ba trăm chín mươi hai triệu một trăm hai mươi
mốt nghìn đồng)
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Thương mại quy định:
“1. Bên mua nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng nhận hàng theo thỏa
thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh
toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các chứng cứ nêu trên căn cứ xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn
số tiền mua bán chất phụ gia tông 392,121,000 đồng (Ba trăm chín mươi hai
triệu một trăm hai mươi mốt nghìn đồng), do đó yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn
thanh toán tiền mua bán chất phụ gia tông còn thiếu 392,121,000 đồng (Ba
trăm chín mươi hai triệu một trăm hai mươi mốt nghìn đồng) ngay sau khi bản án
có hiệu lực pháp luật là có căn cứ chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu đòi tiền lãi chậm thanh toán của nguyên đơn, Hội đồng xét
xử xét thấy:
Trong quá trình giải quyết tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả
tiền lãi chậm thanh toán trên dư nợ gốc tại thời điểm khởi kiện đối với số nợ chưa
4
thanh toán 572,230,000 đồng (Năm bảy mươi hai mươi hai triệu hai trăm ba
mươi nghìn đồng) tính từ ngày 01/7/2024 đến ngày 01/11/2024 (04 tháng) Theo
quy định tại Điều 6 của Hợp đồng kinh tế số 2201-02/HĐKT/SRVN-HDP thì bên
A sẽ phải chịu mức lãi suất chậm thanh toán theo quy định của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam trên tổng số tiền chậm thanh toán”.
Xét mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm xét xử,
mức lãi suất số tiền lãi nguyên đơn yêu cầu là thấp hơn so với quy định của
pháp luật và có lợi cho bị đơn nên chấp nhận.
Số tiền lãi bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn từ ngày 01/7/2024 đến
ngày 01/11/2024 (04 tháng) 572,230,000 x 10%: 12 x 4 = 19,074,333 đồng
(Mười chín triệu không trăm bảy mươi bốn nghìn ba trăm ba mươi ba đồng)
căn cứ nên chấp nhận.
Như vậy tổng số tiền b đơn phải thanh toán cho nguyên đơn đến ngày
10/4/2025 là: 411.195.333 đồng (Bốn trăm mười một triệu một trăm chín mươi lăm
nghìn ba trăm ba mươi ba đồng). Trong đó ngốc 392,121,000 đồng (Ba trăm
chín mươi hai triệu một trăm hai mươi mốt nghìn đồng); nợ lãi 19,074,333 đồng
(Mười chín triệu không trăm bảy mươi bốn nghìn ba trăm ba mươi ba đồng).
[5] Án phí kinh doanh thương mại thẩm: Bị đơn phải chịu án phí kinh
doanh thương mại thẩm trên số tiền phải trả cho nguyên đơn là 411.195.333
đồng (Bốn trăm mười một triệu một trăm chín mươi lăm nghìn ba trăm ba mươi ba
đồng) đồng. Cụ thể: 20.000.000 Đồng + (4% x 11.195.333 đồng)
Nguyên đơn không phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm, hoàn
lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho nguyên đơn.
[6] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát: t đề nghị của đại diện
kiểm sát là có căn cứ như đã phân tích trên nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 khoản 3 Điều 39; khoản 1 Điều 227; Điều 266; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 50, Điều 306 Luật Thương mại;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn:
Buộc Công Ty Cổ Phần HDP N trả cho Công Ty Cổ Phần S số tiền nmua
bán phụ gia tông còn thiếu nđến ngày 10/4/2025 411.195.333 đồng (Bốn
trăm mười một triệu một trăm chín mươi lăm nghìn ba trăm ba mươi ba đồng).
Trong đó nợ gốc là 392,121,000 đồng (Ba trăm chín mươi hai triệu một trăm hai
mươi mốt nghìn đồng); nợ lãi 19,074,333 đồng (Mười chín triệu không trăm bảy
5
mươi bốn nghìn ba trăm ba mươi ba đồng). Thanh toán làm một lần ngay khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Án phí kinh doanh thương mại thẩm: Công Ty Cổ Phần HDP N phải
chịu 20.447.813 đồng (Hai mươi triệu bốn trăm bốn mươi bảy nghìn tám trăm
mười ba đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn lại tiền tạm ứng án
phí đã nộp 13.826.000 đồng (Mười ba triệu tám trăm hai mươi sáu nghìn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001305 ngày 13/12/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa cho Công Ty Cổ
Phần S.
3. Quyền kháng o: Nguyên đơn mặt quyền kháng o bản án
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ.
4. Quy định Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9
- Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND huyện Diên Khánh;
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện Diên Khánh;
- Lưu
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Võ Đức Thuận
Tải về
Bản án số 01/2025/KDTM-ST Bản án số 01/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/KDTM-ST Bản án số 01/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất