Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 11/07/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 11/07/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Phong (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 25/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BT
Bản án số: 25/2024/DS-ST.
Ngày: 11-7-2024.
V/v: Tranh chấp về
thực hiện nghĩa vụ
trả nợ huê, hụi.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TP
TỈNH BT
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán– Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Huyền
Các hội thẩm nhân dân: 1. Bà Trần Thị Hà
2. Ông Nguyễn Trọng Di
-Thư ký phiên tòa: ông Hán Tấn Tiến – Thư ký Tòa án nhân dân huyện TP.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP tham gia phiên tòa: ông Tằn
Đình Thống – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TP xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2024/TLST- DS ngày 21 tháng 02 năm 2024
về “Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ trả nợ huê, hụi” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 23/2024/QĐXXST-DS ngày 03-5-2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số 32/2024/QĐST-DS, ngày 24-5-2024 và Thông báo số 01/2024/TB-TA, ngày
26-6-2024, đối với các đương sự:
-Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1967.
Địa chỉ: khu phố 1, thị trấn LH, huyện TP, tỉnh BT.
-B đơn: bà Cao Thị L, sinh năm 1974.
Địa chỉ: khu phố 9, thị trấn LH, huyện TP, tỉnh BT.
Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.
NOÄI DUNG VUÏ AÙN:
*Theo đơn khởi kiện, lời khai và tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn trình bày: Vào ngày 20-12-2021 (âm lịch), bị đơn Cao Thị L
có tham gia chơi hụi do nguyên đơn làm thủ hụi, mỗi phần hụi là 2.000.000
đồng/tháng, có 12 thành viên chơi, ngày mãn hụi là 20-11-2022 (âm lịch). Bị đơn
là người hốt hụi đầu tiên, có ghi giấy “đơn xin chơi huê 12 phần” giao cho
nguyên đơn giữ. Sau khi hốt hụi, bị đơn có nộp hụi chết được một lần là
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) thì bỏ địa phương đi, không đóng hụi chết tiếp
tục. Vào cuối năm 2022, bị đơn về lại địa phương đã viết giấy hứa hẹn mỗi tháng
2
sẽ trả cho nguyên đơn 1.000.000 đồng. Do bị đơn không thực hiện việc trả số nợ
này nên nguyên đơn đã khởi kiện đến Toà án. Quá trình Toà án mời làm việc, bị
đơn có trả cho nguyên đơn 02 lần với số tiền 1.700.000 đồng (một triệu bảy trăm
nghìn đồng) và hẹn sẽ tiếp tục trả dần nên nguyên đơn đã rút yêu cầu khởi kiện,
Toà án ra Quyết định đình chỉ số 85/2023/QĐST-DS, ngày 24-8-2023. Sau khi
Toà án đình chỉ giải quyết vụ án, bị đơn không thực hiện việc trả nợ như cam kết
nên nguyên đơn khởi kiện lại. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn có trả cho
nguyên đơn số tiền 1.000.000 đồng (một triệu đồng) và hứa sẽ tiếp tục thực hiện
việc trả nợ này nên nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện, Toà án ra Quyết định đình
chỉ số 02/2024/QĐST-DS, ngày 08-01-2024. Bị đơn lại tiếp tục không thực hiện
cam kết nên nguyên đơn lại tiếp tục khởi kiện bị đơn, yêu cầu bị đơn phải trả số
tiền còn nợ cho nguyên đơn.
Tại đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải tiếp tục trả số tiền còn nợ
là 18.300.000 đồng (mười tám triệu ba trăm nghìn đồng) và tiền lãi tạm tính là 12
tháng (tính từ 27-12-2022) với lãi suất 1%/tháng thành tiền là 2.196.000 đồng
(hai triệu một trăm chín mươi sáu nghìn đồng), tổng cộng 20.496.000 đồng (hai
mươi triệu bốn trăm chín mươi sáu nghìn đồng). Tại buổi làm việc ngày 22-3-
2024, nguyên đơn xác nhận có sự nhầm lẫn trong tính toán nên đã tính sai số tiền.
Nay, nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn phải tiếp tục trả cho nguyên đơn số tiền còn
nợ là 17.300.000 đồng (mười bảy triệu ba trăm nghìn đồng), không yêu cầu tính
lãi.
- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn từ chối nhận các văn bản của Toà án và
đều vắng mặt tại các buổi làm việc. Vì vậy, nguyên đơn đã đề nghị Toà án tiếp
tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
* Tại phiên tòa:
- Ý kiến tranh luận của nguyên đơn: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện với các
căn cứ đã trình bày như trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và lời
trình bày tại phiên tòa.
- Do bị đơn không có mặt nên không có ý kiến tranh luận lại với nguyên
đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.
+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015. Do bị đơn không đến Tòa án để giải quyết và đã vắng mặt
tại phiên tòa lần thứ hai nên đưa ra xét xử vắng mặt bà Cao Thị L là đúng quy
định của pháp luật.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Ngoài lời khai của nguyên đơn, 01 giấy
viết tay xin chơi huê 12 phần, 01 giấy viết tay hứa trả nợ do nguyên đơn cung
cấp, 02 Quyết định đình chỉ đều do nguyên đơn tự nguyện rút đơn, không có
chứng cứ tài liệu nào khác để chứng minh chữ viết, chữ ký trong 02 giấy viết tay
là do bị đơn tự viết, tự ký. Vì vậy, các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, giao
3
nộp cho Toà án chưa đầy đủ để giải quyết vụ án dân sự nên đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ điểm c khoản 1 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự tạm ngừng phiên toà
để cho nguyên đơn tiếp tục bổ sung tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
của mình hoặc đề nghị Toà án xác minh, thu thập chữ viết, chữ ký của bị đơn
thông qua cơ quan quản lý Nhà nước để ra quyết định trưng cầu giám định chữ
ký, chữ viết trong giấy viết tay hứa trả nợ và giấy viết tay đơn xin chơi huê 12
phần có phải là của bị đơn hay không?
NHAÄN ÑÒNH CUÛA TOØA AÙN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn khởi kiện, yêu cầu bị đơn Cao
Thị L (có nơi cư trú tại khu phố 9, thị trấn LH, huyện TP) phải tiếp tục trả nợ cho
nguyên đơn, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện TP. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu
tập, yêu cầu bà Cao Thị L đến Tòa để lấy lời khai, hòa giải và thực hiện các thủ
tục tố tụng khác nhưng bị đơn từ chối nhận các văn bản của Toà án và không
chấp hành. Do đó, Tòa án không thể tiến hành hòa giải theo thủ tục chung và
quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn Cao Thị L đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt, nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ pháp luật: Các bên thoả thuận chơi huê, hụi trên cơ sở hoàn
toàn tự nguyện, mục đích và nội dung của giao dịch phù hợp với quy định tại các
Điều 116, 117 Bộ luật dân sự năm 2015 nên có giá trị pháp lý, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Sau khi bị đơn nhận nợ đối với nguyên
đơn và có cam kết trả nợ hàng tháng, bị đơn đã thực hiện việc trả nợ cho nguyên
đơn 03 lần với số tiền 2.700.000 đồng (hai triệu bảy trăm nghìn đồng), số tiền nợ
còn lại 17.300.000 đồng do bị đơn không tiếp tục trả nên nguyên đơn khởi kiện.
Vì vậy, Toà án xác định đây là vụ kiện về “Tranh chấp thực hiện nghĩa vụ trả nợ
huê, hụi” theo quy định tại Điều 274 và Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015.
Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với tiền nợ 1.000.000 đồng
(một triệu đồng) do có nhầm lẫn trong tính toán và tiền lãi tạm tính 12 tháng (tính
từ 27-12-2022) với lãi suất 1%/tháng thành tiền là 2.196.000 đồng đồng (Hai
triệu một trăm chín mươi sáu nghìn đồng), tổng cộng là 3.196.000 (Ba triệu một
trăm chín mươi sáu nghìn đồng). Xét thấy việc rút một phần yêu cầu này, nằm
trong phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình
chỉ xét xử đối với phần yêu cầu này theo quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử
nhận thấy giữa nguyên đơn và bị đơn có thoả thuận xác nhận nợ huê, hụi, theo đó
4
bị đơn có nợ của nguyên đơn số tiền hụi đã hốt là 22.000.000 đồng (hai mươi hai
triệu đồng) được thể hiện tại giấy “đơn xin chơi huê 12 phần” lập ngày 20-12-
2021, nguyên đơn khai bị đơn đã đóng hụi chết được 2.000.000 đồng (hai triệu
đồng) còn nợ lại số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng). Sau nhiều lần đòi
tiền nợ nên bị đơn có thoả thuận trả cho nguyên đơn hàng tháng 1.000.000 đồng
(một triệu đồng) được thể hiện tại giấy “tôi xin trả hàng tháng 1.000.000 đồng”.
Nguyên đơn xác định 02 giấy này là do bị đơn lập giao cho nguyên đơn. Sau khi
thoả thuận việc trả tiền, bị đơn có thực hiện nghĩa vụ trả nợ hai lần với tổng số
tiền đã trả là 1.700.000 đồng (một triệu bảy trăm nghìn đồng), phù hợp với Biên
bản lời khai của bị đơn vào ngày 13-7-2023 theo vụ kiện thụ lý số
243/2023/TLST-DS (đã được đình chỉ theo Quyết định số 85/2023/QĐST-DS,
ngày 24-8-2023). Theo trình bày của nguyên đơn, bị đơn có trả tiếp số tiền
1.000.000 đồng (một triệu đồng), tổng cộng 03 lần trả tiền là 2.700.000 đồng (hai
triệu bảy trăm nghìn đồng), còn nợ lại số tiền 17.300.000 đồng (mười bảy triệu
ba trăm nghìn đồng), không tiếp tục thực hiện nên phát sinh tranh chấp giữa hai
bên.
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nghĩa vụ chứng
minh thuộc về các đương sự. Bị đơn từ chối nhận các văn bản tố tụng của Toà,
điều này chứng tỏ bị đơn biết nội dung khởi kiện của nguyên đơn nhưng không có
ý kiến phản đối và tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại khoản 4 Điều
91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra
chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ thì Toà án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập
được có trong hồ sơ vụ việc”. Vì vậy, có căn cứ xác định yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét
thấy bị đơn từ chối nghĩa vụ chứng minh của mình, không có ý kiến phản đối
cũng như không có yêu cầu giám dịnh chữ ký, chữ viết trong 02 tờ giấy mà
nguyên đơn đã nộp. Toà án cũng không có nghĩa vụ xác minh, thu thập chữ viết,
chữ ký của bị đơn thông qua cơ quan quản lý Nhà nước để ra quyết định trưng
cầu giám định chữ ký, chữ viết trong giấy viết tay hứa trả nợ và giấy viết tay đơn
xin chơi huê 12 phần có phải là của bị đơn, để chứng minh giúp bị đơn có hay
không nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn. Vì vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận
ý kiến của đại diện Viện kiểm sát.
[5] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì caùc leõ treân,
QUYEÁT ÑÒNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; khoản 2 Điều 244 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 116, Điều 117, Điều 274 và Điều 280 Bộ luật
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
5
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
T đối với số tiền 3.196.000 đồng (Ba triệu một trăm chín mươi sáu nghìn đồng).
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bà Cao Thị L phải trả cho bà Nguyễn Thị T số tiền huê, hụi còn nợ là
17.300.000 đồng (mười bảy triệu ba trăm nghìn đồng).
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của
nguyên đơn, nếu bị đơn Cao Thị L chưa thi hành xong số tiền phải thi hành án thì
bị đơn còn phải chịu thêm khoản lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về án phí:
3.1 Buộc bà Cao Thị L phải nộp 865.000 đồng (tám trăm sáu mươi lăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3.2 Trả lại cho bà Nguyễn Thị T số tiền 512.000 đồng (năm trăm mười hai
nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006588 ngày 21-02-
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TP.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (11-7-2024). Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND BT; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND TP;
-THADS TP;
-Nguyên đơn;b đơn;
-Lưu hồ sơ
Trần Thị Thu Huyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm