Bản án số 236/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 236/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 236/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 236/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 236/2024/DS-PT
Ngày: 17-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Tố Hương.
Các Thẩm phán: Ông Phạm Quang Nhuận.
Bà Tăng Thị Thúy Nga.
- Thư ký phiên tòa: Ông D, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Như Huỳnh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15 tháng 7, ngày 14 tháng 8, ngày 12 ngày 17 tháng 9
năm 2024, tại trsở Tòa án nhân n tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm ng
khai vụ án thụ số: 80/2024/TLPT-DS, ngày 22 tháng 5 m 2024, về: Tranh
chấp hợp đồng vay i sản.
Do bản án dân sự thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 17 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s:120/2024/-PT
ngày 03 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông A, sinh m 1965 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Vĩnh Thành, xã Vĩnh Quới, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền của ông A: Ông B, sinh m 1996 . Theo
hợp đồng ủy quyền ngày 20-5-2024 (ông B có mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã Q, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn:
1. Ông C, sinhm 1976 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm M, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền của ông C: ông D và E. Theo giấy y
quyền ngày 24-5-2024 ng Út có mặt; E có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: số 138 ấp 3, thị trấn Phú Lộc, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
2
2. Bà H, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm M, png B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Người kháng cáo: bị đơn ông C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*. Theo đơn khởi kiện tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông B trình bày:
Vào năm 2023 ông C và bà H có vay tiền của ông A nhiều lần, tổng cộng
số tiền vay còn nợ 4.000.000.000 đồng, cụ thể vào ngày 17/10/2023 ông A
nộp tiền mặt vào tài khoản của ông C số tiền 2.000.000.000 đồng; cùng ngày
17/10/2023 ông A nhờ ông K chuyển khoản cho ông C số tiền 1.800.000.000
đồng ngày 18/10/2023 ông A nhờ ông K chuyển khoản cho ông C số tiền
1.200.000.000 đồng, tổng cộng 5.000.000.000 đồng, tuy nhiên trong số tiền y
cấn trừ stiền ông A chuyển nhượng nhà của ông C 1.000.000.000 đồng,
mục đích ông C, H vay tiền để đáo hạn Ngân hàng, khi vay thỏa thuận
lãi suất là 6%/tháng, thời hạn trả là 10 ngày trả tiền vốn và tiền lãi, việc vay tiền
chỉ thỏa thuận bằng lời nói, nhắn tin zalo. Ông A đã nhiều lần yêu cầu v
chồng ông C, H thanh toán nợ nhưng vợ chồng ông C không trả cho ông A.
Tại phiên tòa thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút
li một phần yêu cầu khởi kin đối với yêu cầu buộc H trách nhiệm liên
đới cùng với ông C trả nợ tiền i với stiền 103.583.000 đồng, đồng thời
yêu cầu ông C trả số tiền vốn vay n nợ cho ông A là 4.000.000.000 đồng
không yêu cầu tính lãi.
*. Bị đơn ông C trình bày:
Ông C thừa nhận ông A chuyển khoản nhiều lần cho ông hiện nay
ông còn nợ ông A số tiền 4.000.000.000 đồng, thời gian, phương thức chuyển
khoản đúng như phía ông A trình bày. Tuy nhiên đây không phải là tiền vay như
phía nguyên đơn trình y tiền hùn vốn m ăn với nhau. Sau khi ông A
chuyển khoản cho ông C thì ông C đã chuyển khoản lại cho ông L, địa chỉ khóm
3, phường 1, thị xã N. giữa ông C, ông A ông L hùn vốn làm ăn với
nhau, khi ông A chuyển khoản tiền cho ông C thì ông C đã chuyển khoản cho
ông L. Số tiền 5.000.000.000 đồng này tông L chuyển khoản trả lại cho
ông A 1.000.000.000 đồng.
Hiện nay ông C thừa nhận n nợ ông A stin 4.000.000.000 đồng.
Tuy nhiên do ông L hiện nay làm ăn thất bại chưa tiền trả cho ông C nên ông
C ca trả lại cho ông A.
Tại phiên tòa thẩm bị đơn ông C đồng ý trả cho nguyên đơn ông A số
tin 4.000.000.000 đồng, nhưng đợi ông C liên hvi ông L đòi số tin ông L
nợ sẽ trả cho ông A.
*. Bị đơn H: Tòa án đã thông báo các văn bản tố tụng cho H biết
về nội dung khởi kiện của nguyên đơn, nhưng H vẫn vắng mặt không có ý
kiến.
3
*. Tại bản án n sự thẩm s38/2024/DS-ST ngày 17 tháng 4 m
2024 của Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnhc Trăng quyết định như sau:
Căn cư
́
khoa
̉
n 3 Điề u 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điu 147, khoản 2, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều
280 của Bộ luật ttụng dân sự;
Áp dụng các Điều 280, Điu 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân s
năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án p lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với u cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc
yêu cầu bđơn H liên đới trả nợ vay với b đơn ông C yêu cu bđơn trả
tin lãi với số tiền là 103.583.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông A về việc yêu cầu
bị đơn ông C trả số tiền vay.
Buộc ông C trả cho ông A số tiền là 4.000.000.000 đồng (bn tỷ đồng).
Kể từ ngày đơn u cầu thi hành án của ông A thàng tháng ông C
còn phải chịu khoản tiền i trên stiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật n sự năm 2015 tương ứng với thời gian
và số tiền chậm trả.
3. Về án phí sơ thẩm:
- Ông C chịu án phín sự sơ thẩm là 112.000.000 đồng.
- Ông A không phải chịu án phí. Hoàn trả cho ông A số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 56.052.000 đồng theo biên lai thu s0002526 ngày 23/01/2024
của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên quyền kháng cáo của các đương s
theo quy định của pháp luật.
*. Ngày 02-5-2024 b đơn ông C kháng cáo nội dung như sau: Yêu
cầu xem xét không chấp nhận yêu cu của ông A về việc buộc ông phải trả cho
ông A số tiền 4.000.000.000 đồng. Với do: từ ngày 21-3-2023 đến ngày 17-
10-2023 ông với ông A m ăn chung cho ông A mượn tiền đã
chuyển vào i khoản của ông A nhiều lần vi số tin là 6.000.000.000 đồng,
nên ông A chuyển trả lại cho ông stiền 4.000.000.000 đồng, đây không phải s
tin mà ông vay mượn của ông A như đơn khởi kiện.
*. Tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
giữ nguyên yêu cầu buộc ông C trả cho ông A số tiền nợ vay vn gốc
4.000.000.000 đồng; người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông C giữ nguyên
nội dung đơn kháng cáo. c bên đương skhông thỏa thuận được với nhau v
việc giải quyết vụ án.
4
*. V đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật: Kể từ khi thụvụ án đến thời điểm xét xử
phúc thẩm, Thư ký, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy
định của pháp lut tố tụng. Các đương sthực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy
định của pháp luật tố tụng.
- Về nội dung: Sau khi phân tích đơn kháng cáo của ông C, sau cùng v
đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử kng chấp
nhận kháng cáo của bị đơn ông C, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Đơn kng cáo của ông C làm trong thời hạn, về hình thức và nội
dung đơn kháng cáo phợp với quy định tại các Điều 271, 272, 273 của Bộ
luật tố tụng n sự, nên kháng cáo của ông C được xem xét theo trình tthủ tục
phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa b đơn bà H đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ
hai, nhưng H vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt bà H.
[2] Về nội dung:
[2.] Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình gii quyết vụ án người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình y: m 2023 ông A cho ông
C vay tiền, cụ thể: vào ngày 17/10/2023 ông A có nộp tiền mặt vào tài khoản của
ông C số tiền 2.000.000.000 đồng; cùng ngày 17/10/2023 ông A nhờ ông K
chuyển vào i khoản cho ông C số tin 1.800.000.000 đồng và ngày 18/10/2023
ông A có nhờ ông K chuyển vào tài khoản cho ông C số tin 1.200.000.000
đồng, tổng cộng 5.000.000.000 đồng, tuy nhiên trong stiền này cấn trừ số
tin ông A chuyển nhượng nhà của ông C 1.000.000.000 đồng, mục đích ông
C, H vay tiền để đáo hạn Ngân hàng, khi vay thỏa thuận lãi suất
6%/tháng, thời hạn trả là 10 ngày trả tin vốn, lãi. Việc vay tin chỉ thỏa
thun bằng lời nói, nhắn tin zalo.
[2.2] Tại biên bản hòa giải lập ngày 29-02-2024 ông C trình y: “Tôi
thừa nhn ông A chuyển khoản cho tôi tổng cộng số tiền 5.000.000.000 đồng,
thi gian phương thức chuyển khoản đúng như phía nguyên đơn trình bày. Tuy
nhiên đây không phải tiền vay mà là tiền tôi với ông A hùn hạp làm ăn với nhau.
Sau khi ông A chuyển khoản cho i ti đã chuyển khoản cho ông L. Vì i,
ông A, ông L hùn m ăn với nhau, khi ông A chuyển khoản tiền cho tôi ti
chuyển cho ông L. Số tiền 5.000.000.000 đồng này t ông L chuyển khoản
trả lại cho ông A 1.000.000.000 đồng. Hiện nay i thừa nhận còn nông A s
tin 4.000.000.000 đồng. Tuy nhiên do hin nay ông L làm ăn thất bại ca
tin trả cho tôi nên i chưa trả lại cho ông A được. Tại phiên hòa giải m nay
5
tôi đồmg ý tôi cùng ông L có trách nhiệm trả cho ông A 4.000.000.000 đồng
này, thời gian trả là 2 năm” (bút lục số 45).
tại phiên tòa sơ thẩm ngày 17-4-2024 ông C trình y: Tôi thừa
nhận còn nợ ông A số tiền 4.000.000.000 đồng, tôi cũng đồng ý trả cho ông A s
tin này, nhưng để tôi liên hệ yêu cầu ông L trả tiền cho tôi, tôi sẽ trả lại cho ông
A” (bút lục số 105).
[2.3] Tại biên bản lấy lời khai ngày 06-3-2024 ông L trình bày: “Giữa tôi
với ông C thì hùn vốn làm ăn với nhau, còn tôi với ông A tkhông hùn
vốn m ăn chung hết... ông C chỉ chuyển khoản cho tôi thôi chứ tôi không
hỏi nguồn gốc số tiền từ đâu ông C ” (bút lục số 32,33).
[2.4] Tại biên bản lấy li khai ngày 06-3-2024 ông K trình bày: Giữa tôi
với ông C, ông A, ông L không hùn vốn làm ăn chung hết. Ông A vay
tin tại Ngân hàng, nhưng Nn hàng không giải ngân cho ông A giải ngân
vào s i khoản của tôi. Sau đó ông A mới nhi chuyển khoản cho ông C, i
chuển hai lần, lần 1.800.000.000 đồng lần 1.200.000.000 đồng, tổng cộng
3.000.000.000 đồng(bút lục số 35).
Nhận thấy, tại biên bản hòa giải ngày 29-02-2024 tại phiên tòa
thm ngày 17-4-2024 thì ông C người trực tiếp tham gia ông C đã thừa
nhận ông còn nông A số tiền 4.000.000.000 đồng đúng theo các lần ngày
chuyển khoản c thể như đã nêu trên. Do vậy, bản án sơ thẩm buộc ông C
trách nhiệm trả cho ông A số tiền 4.000.000.000 đồng có cơ sở và đúng quy định
của pháp luật.
Đơn kháng cáo ông C cho rằng tngày 21-3-2023 đến ngày 17-10-2023
ông với ông A làm ăn chung và có cho ông A mượn tiền và đã chuyển vào tài
khoản của ông A nhiều lần với stiền 6.000.000.000 đồng, nên ông A chuyển
trả lại cho ông số tiền 4.000.000.000 đồng, đây không phải số tin ông vay
mượn của ông A như đơn khởi kiện. Nhận thấy do ông nêu trong đơn kháng
cáo mâu thuẫn với lời trình y của ông tại biên bản hòa giải cũng như tại
phiên tòa thẩm như đã u tn nhưng ông C cũng kng nêu được do của
sự mâu thun này.
Tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện theo ủy quyền cho ông C trình
bày thực tế từ năm 2022 đến ngày 21/8/2023 ông A chuyển cho ông C tổng cộng
là 57.712.579.950 đồng. Ngược lại ông C chuyển cho ông A s là
61.059.809.930 đồng, số tiền ông C chuyn cho ông A nhiều hơn là
3.347.229.980 đồng. Nhận thấy, trong stin chuyn khoản giữa ông A ông
C theo bảng lập tngày 01/3/2022 đến ngày 19/6/2023 thì ông A chuyển cho
ông C tổng cộng là 57.712.579.950 đồng; t ngày 17/02/2022 đến ngày
04/7/2023 thì ông C chuyển cho ông A 61.007.009.930 đồng ngày
21/8/2023 chuyển 52.800.000 đồng, tổng cộng 61.059.809.930 đồng. Trong số
tin ông C chuyển cho ông A thấy rằng số tiền này đã chuyển trước thời gian
ông A chuyển cho ông C vay theo đơn khởi kiện, số tiền ông A kiện ông C là
số tiền chuyển ngày 17/10/2023 và ngày 18/10/2023. Riêng số tiền ông C
6
chuyển cho ông A vào ngày 21/8/2023 52.800.000 đồng thì ông C không
chứng minh được chuyển trả nợ vay nào.
Mặt khác, tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền cho ông C trình y
thực tế hiện nay ông K đã khởi kiện ông C kiện đòi 2,6 tỷ trong đó số tiền
ông A nhờ chuyển giùm đang được giải quyết trong vụ án này. Nhận thấy, theo
đơn khởi kiện lập ngày 05-12-2023 tông K đơn khởi kiện đòi ông C, H
trả stiền nợ vay tính tới ngày 10/11/2023 2.600.000.000 đồng, u cầu khởi
kin này của ông K được Tòa án nhân n thị N thụ số 15/TL-STDS ngày
05/02/2024. Xét thấy, việc ông K kiện ông C đòi số tiền nợ vay 2.600.000.000
đồng này đã được Tòa án thụ lý trước khi Tòa án thị xã N tổ chức hòa giải và xét
xử theo đơn khởi kiện của ông A. Nhưng tại phiên hòa giải ngày 29/02/2024
cũng như tại phiên tòa sơ thẩm ngày 17/4/2024 trong vụ án tranh chấp giữa ông
A với ông C thì ông C vẫn thừa nhận còn nợ ông A 4.000.000.000 đồng, trong
số tiền nợ này số tiền ông K chuyển giùm ông A. Do vậy người đại diện theo
ủy quyền cho ông C trình y thực tế hin nay ông K đã khởi kiện ông C kiện
đòi 2,6 tỷ trong đó số tiền ông A nhờ chuyển giùm đang được giải quyết
trong vụ án này không đúng. Đồng thời, qua lời trình y của người đại diện
theo ủy quyền cho ông C như đã nêu tn tTòa án đã tạm ngừng phiên tòa để
thu thập thêm tài liệu, chứng cứ. Xét thấy, tại biên bản lấy lời khai ngày
17/4/2024 trong vụ án được Tòa án thị xã N thụ lý số 15/TL-STDS ngày
05/02/2024 thì ông C trình y: “Tôi thừa nhận có nhận của ông K tiền qua
chuyển khoản, còn lại là 2.600.000.000đng. Tuy nhiên, việc nhận tiền là để hùn
làm ăn với nhau chứ i không vay tiền của ông K, không hợp đồng vay
nên không có thỏa thuận lãi suất gì cả. Nay tôi đồng ý trả cho ông K là
2.600.000.000 đồng, n tiền lãi thì tôi không đồng ý trả”. Như vậy, cũng kng
có khoản tin liên quan như người đại diện theo ủy quyền cho ông C trình bày.
[3] Với những phân tích nêu trên, nhận thấy đề nghị của vị Kiểm sát viên
là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí n sự phúc thẩm: Do kháng o của bị đơn ông C không
được chấp nhận, nên bđơn ông C phải chịu án n sphúc thẩm theo qui định
tại khoản 1 Điều 148 ca Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
- Không chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn ông C.
- Áp dụng khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Giữ nguyên bản án n sthẩm số 38/2024/DS-ST ngày 17 tháng 4
năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Căn cư
́
khoa
̉
n 3 Điề u 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điu 147, khoản 2, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều
280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 280, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật n
sự năm 2015;
7
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án p lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với u cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc
yêu cầu bđơn H liên đới trả nợ vay với b đơn ông C yêu cu bđơn trả
tin lãi với số tiền là 103.583.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông A về việc yêu cầu
bị đơn ông C trả số tiền vay.
Buộc ông C trả cho ông A số tiền là 4.000.000.000 đồng (bn tỷ đồng).
Kể từ ngày đơn u cầu thi hành án của ông A thàng tháng ông C
còn phải chịu khoản tiền i trên stiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian
và số tiền chậm trả.
3. Về án phí sơ thẩm:
- Ông C phải chịu là 112.000.000 đồng (mt trăm i hai triệu đồng).
- Ông A không phải chịu án phí. Hoàn trả cho ông A số tin tạm ng án
phí đã nộp 56.052.000 đồng (m mươi sáu triệu, không trăm năm mươi hai
nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002526 ngày 23/01/2024 của Chi cục thi nh
án dân sự thị xã N.
4. Án pn sự phúc thẩm: Bị đơn ông C phải chịu là 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ng đã nộp là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002633 ngày 02/5/2024 của Chi
cục thi hành án dân sự thị xã N.
Bản án phúc thẩmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án n sthì người thi hành án n sự, người phi thi hành án n sự quyền
thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TX N;
- Chi cục THADS TX N;
- c đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trương Tố Hương
Tải về
Bản án số 236/2024/DS-PT Bản án số 236/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 236/2024/DS-PT Bản án số 236/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất