Bản án số 23/2025/LĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/LĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 23/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/02/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Neang S tranh chấp về bảo hiểm xã hội |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 23/2025/LĐ-ST
Ngày: 14 – 02 – 2025
V/v “Vô hiệu hợp đồng lao động
và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vụ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Lin;
2. Bà Trần Thị Đổi.
Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Như Ý – Thư ký Toà án nhân dân huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Còn – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 274/2024/TLST – LĐ
ngày 20 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao
động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội ” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 08/2025/QĐXXST-LĐ ngày 03 tháng 02 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Neàng Si N (Neang S), sinh năm 1997; Địa chỉ: Ấp S, xã
A, huyện T, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Bá H, sinh năm 1992; Địa chỉ:
Số B V, khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An (xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Công ty cổ phần D1 (xin vắng mặt)
Địa chỉ trụ sở: Cụm C (giai đoạn 1-2), ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Việt D –Tổng Giám đốc.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bảo hiểm xã hội tỉnh L; Địa chỉ trụ sở: Số H T, phường D, thành phố T,
tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần S – Giám đốc (xin vắng
mặt).
- Bà Neàng C, sinh năm 2000; Địa chỉ: Ấp S, xã A, huyện T, tỉnh An Giang
(xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 12 năm 2024, nguyên đơn bà Neàng Si
N do ông Nguyễn Bá H đại diện trình bày:
Từ tháng 7 năm 2015 cho đến tháng 4 năm 2018, bà Neàng Si N (CMND số
352340622) làm việc tại Công ty cổ phần Đ, bà có tham gia bảo hiểm với sổ bảo
hiểm xã hội số 7415136358.
Do bản thân không am hiểu về pháp luật và muốn giúp đỡ bà Neàng C có thể
đi làm tạo thu nhập lo cho gia đình, nên bà Neàng Si N cho bà C mượn giấy chứng
minh nhân dân số 352340622 mang tên Neàng Si N để bà C đi làm tại Công ty cổ
phần D1 trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016. Khi bà C
mang tên bà Neang S làm việc tại Công ty cổ phần D1 thì bà C cũng tham gia bảo
hiểm mang tên Neang S (CMND số 352340622) với sổ bảo hiểm xã hội số
8015029649.
Việc bà Neàng Si N cho bà C mượn giấy chứng minh nhân dân số 352340622
là không đúng quy định pháp luật và người thực hiện hợp đồng lao động với Công
ty cổ phần D1 không phải do bản thân bà Neàng Si N thực hiện. Hiện nay tồn tại
hai sổ bảo hiểm xã hội số 7415136358 mang tên là Neàng Si Na (CMND số
352340622) và số 8015029649 mang tên Neang S (CMND số 352340622) nên bà
Neàng Si N không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm được. Do đó bà Neàng Si
N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1/ Vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa Neang S (do bà Nèang C làm
việc) với Công ty cổ phần D1 từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016;
2/ Điều chỉnh tên Neang S trên sổ bảo hiểm xã hội số 8015029649 từ tháng
11/2015 đến tháng 3/2016 tại Công ty cổ phần D1 thành tên Neàng C.
Bị đơn Công ty cổ phần D1 có văn bản trình bày ý kiến: Công ty xác định
bà Neang S (CMND số 352340622) có ký hợp đồng lao động vào làm việc tại
Công ty cổ phần D1 từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016 và có tham gia bảo hiểm
xã hội tại Công ty. Tháng 4/2016 thì bà Neang S xin nghỉ việc. Qua yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn thì Công ty D1 vô hiệu hợp đồng với bà Neang S được giao
kết từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016. Công ty không có yêu cầu gì trong vụ án.
Đại diện công ty có văn bản đề nghị xin xét xử vắng mặt.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Neàng C có văn bản trình bày:
Bà xác định có mượn giấy chứng minh nhân dân số 352340622 của bà Neàng Si
N để vào làm việc tại Công ty cổ phần D1 từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016 và
có tham gia bảo hiểm xã hội với sổ bảo hiểm số 8015029649. Bà thống nhất với
yêu cầu khởi kiện của bà Neàng Si N và đề nghị giải quyết theo qui định pháp
luật. Bà C có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày:
Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, thẻ và chính sách BHXH, bảo hiểm y
tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L
xác định Công ty cổ phần D1 có tham gia bảo hiểm cho bà Neang S từ tháng
11/2015 đến tháng 3/2016 với sổ bảo hiểm số 8015029649, bà Neang S chưa
hưởng chế độ BHXH một lần và chưa hưởng BHTN với thời gian đóng nêu trên.
Đối với trường hợp mượn hồ sơ của người khác để ký hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc và tham gia BHXH, BHTN và BHYT, thực hiện công văn số
1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L, căn cứ vào bản án đã có hiệu
lực của Tòa án, BHXH tỉnh L thực hiện theo nội dung Thông báo số 357/TB-TA
ngày 17/4/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An. BHXH tỉnh L không cung
cấp được hợp đồng lao động theo đề nghị của Tòa án và đề nghị được vắng mặt
trong suốt quá trình tố tụng của vụ án.
Quan điểm Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh.
Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Neàng Si N (Neang S) về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà
Neang S (do bà Neàng C thực hiện) với Công ty cổ phần D1 từ tháng 11/2015
đến tháng 3/2016; Điều chỉnh tên Neang S trên sổ bảo hiểm xã hội số 8015029649
thành tên Neàng C. Bởi vì thực tế bà Neang S (Neàng S) không phải là người lao
động mà bà Neàng C mới là người lao động tại Công ty cổ phần D1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi
kiện của bà N1 Si Na nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải
quyết trong vụ án là: “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và Điều
chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Công ty cổ phần D1 có trụ sở
tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2]. Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Bà Neàng Si N là người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công ty cổ
phần D1 là người bị kiện được xác định là bị đơn. Bà Neàng C và Bảo hiểm xã
hội tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Thời hiệu khởi kiện: Bà Neàng Si N khởi kiện Công ty cổ phần D1 vì cho
rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng giả tạo nên bà Neàng Si N có quyền
khởi kiện theo quy định tại Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019, Điều 184 và
Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3]. Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Bà Neàng Si N có nộp Bản quá trình đóng bảo hiểm xã
hội với sổ BHXH số 8015029649 và số 7415136358.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ
do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án
đã thu thập đầy đủ.
Bộ luật Lao động để áp dụng giải quyết tranh chấp: Các bên tranh chấp hợp
đồng lao động trong thời gian từ tháng 11 năm 2015 nên Bộ luật Lao động được
áp dụng để giải quyết tranh chấp là Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2002, 2006, 2007). Thời điểm giải quyết tranh chấp thì Bộ luật Lao
động năm 2019 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đang có hiệu lực pháp luật
nên được áp dụng.
Tòa án lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ
và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và xét xử vụ án trong phạm vi đương
sự yêu cầu.
[2].Về nội dung:
[2.1]. Về hợp đồng lao động: Bà Neàng Si N khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động được giao kết giữa bà Neang S (Neàng S - CMND số 352340622)
nhưng do bà Neàng C là người trực tiếp lao động với Công ty cổ phần D1 là vô
hiệu. Tuy nhiên bà Neàng Si N không cung cấp được hợp đồng lao động do bị
thất lạc. Căn cứ vào văn bản của Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định Công ty cổ phần
D1 có tham gia bảo hiểm cho bà Neang S (CMND số 352340622) từ tháng 11
năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 với sổ bảo hiểm số 8015029649 nên có căn cứ
xác định giữa bà Neang S (Neàng S - CMND số 352340622) với Công ty cổ phần
D1 có giao kết hợp đồng lao động, thời hạn hợp đồng từ tháng 11 năm 2015 đến
tháng 3 năm 2016.
[2.2]. Xét thấy, bà Neang S CMND số 352340622 có cho bà Neàng C mượn
chứng minh nhân dân số 352340622 mang tên Neàng Si N để xác lập hợp đồng
lao động và trực tiếp tham gia lao động, đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11 năm
2015 đến tháng 3 năm 2016 tại Công ty cổ phần D1 theo sổ BHXH số
8015029649. Trong khi đó bà Neàng Si N (Neang S) cũng trực tiếp tham gia lao
động tại Công ty cổ phần Đ, bà có tham gia bảo hiểm với sổ bảo hiểm xã hội số
7415136358.
Như vậy có căn cứ xác định trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2015
đến tháng 3 năm 2016 thì người mang tên Neàng Si N (Neang S) có CMND số
352340622 cùng lúc tham gia bảo hiểm xã hội tại hai doanh nghiệp là Công ty cổ
phần Đ.
Do đó, việc bà Neàng C tham gia trực tiếp lao động với Công ty cổ phần D1
nhưng ký hợp đồng lao động với tên người lao động là Neàng Si N là vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007), vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy
định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành vi bị cấm như
gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo quy định tại
khoản 4 Điều 17 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014
nên có cơ sở xác định hợp đồng lao động giữa bà Neàng Si N (Neang S) với Công
ty cổ phần D1 là không có hiệu lực.
Từ các nhận định nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của bà Neàng Si N là có
căn cứ nên được chấp nhận.
[2.3]. Về hậu quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu: Do hợp đồng lao động
bị vô hiệu nên sẽ điều chỉnh tên Neang S trên Sổ bảo hiểm xã hội số 8015029649
trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 tại Công ty cổ phần
D1 thành tên Neàng C.
[3]. Bà Neàng C, Công ty cổ phần D1 không có tranh chấp gì trong vụ án
nên không đề cập xem xét.
[4]. Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham gia
phiên tòa là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5].Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Neàng Si N tự nguyện chịu án
phí lao động sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 184, Điều 186,
Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1, khoản 4, Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007);
Căn cứ Điều 13, khoản 1 Điều 15; Điều 18, Điều 21, Điều 49, Điều 50, Điều
51 và Điều 190 Bộ Luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nèang Si N (Neang S) về việc: “Tranh
chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã
hội” với Công ty cổ phần D1.
1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Neang S (do bà Neàng C) là người
trực tiếp lao động) với Công ty cổ phần D1 từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 3
năm 2016;

1.2. Điều chỉnh tên Neang S trên sổ bảo hiểm số 8015029649 trong khoảng
thời gian từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 thành tên Neàng C.
Bà Neàng Si N (Neang S) và bà Neàng C được quyền liên hệ cơ quan bảo
hiểm xã hội tỉnh L để điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội số 8015029649 từ
tên Neang S thành tên Neàng C.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Neàng Si N tự nguyện chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Neàng Si N đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004095 ngày
16/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà
Neàng Si N đã nộp đủ tiền án phí lao động sơ thẩm.
3. Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm)
kể từ ngày được Tòa án tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Vụ
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm