Bản án số 06/2025/LĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/LĐ-ST ngày 26/02/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 06/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng lao động |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 06/2025/LĐ-ST
Ngày: 26-02-2025
V/v “Tranh chấp về hợp đồng
lao động”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Phong.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Minh Tuấn - Liên đoàn lao động thành phố Thủ Dầu Một.
2. Ông Trương Ngọc Điệp - Cán bộ hưu trí.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Vân
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một: Bà Lê Thị
Thủy – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
56/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng lao
động” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2025/QĐXXST-LĐ ngày
11/02/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình T, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn T, xã H,
huyện T, tỉnh Phú Yên; địa chỉ liên hệ: Số D, đường P, khu phố T, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
2. Bị đơn: Công ty TNHH M; địa chỉ: Lô C, khu công nghiệp K, phường P,
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Công Huyền Tôn Nữ Huyền T1,
sinh năm 1982; địa chỉ: Số A, đường Đ, phường Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương
là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 27/11/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Đình T2, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện T,
tỉnh Phú Yên.
Bảo hiểm xã hội tỉnh B; địa chỉ: Số A, đường L, Khu phố B, phường H,
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn trình bày: Tháng 7 năm 2000, Nguyễn Đình T có xin vào làm
việc tại Công ty D; địa chỉ: Lô J, khu công nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh
Bình Dương và ký kết hợp đồng có thời hạn với Công ty. Tháng 8 năm 2007, Công
2
ty bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho Nguyễn Đình T đến tháng 4 năm 2011 thì
nguyên đơn nghỉ việc tại Công ty này. Vừa qua, nguyên đơn nhận thông báo của
Bảo hiểm xã hội tỉnh B cho biết việc nguyên đơn có 02 số sổ bảo hiểm xã hội, cụ
thể, số 1: 408291218 cấp tại Công ty TNHH M; số 2: 7410217531 cấp tại Công ty
D. Nguyên đơn bị trùng thời gian đóng bảo hiểm từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 5
năm 2010. Vì trong thời gian này nguyên đơn có cho em ruột là Nguyễn Đình T2
mượn hồ sơ xin việc của nguyên đơn đi làm công ty do em nguyên đơn chưa đủ
tuổi đi xin việc làm. Do không hiểu biết quy định của pháp luật nên mới gây ra hậu
quả như ngày hôm nay. Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết, tuyên bố
hợp đồng lao động được ký giữa Công ty TNHH M và Nguyễn Đình T vô hiệu;
hủy thời gian đóng bảo hiểm theo quy định pháp luật. Ngày 30/10/2024, nguyên
đơn có đơn xin rút đối với yêu cầu hủy thời gian đóng bảo hiểm theo quy định pháp
luật. Hiện tại, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
được ký giữa Công ty TNHH M và Nguyễn Đình T vô hiệu.
* Bị đơn Công ty TNHH M trình bày: Ông Nguyễn Đình T, sinh năm 1989
có ký kết hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH M (nay là Công ty
TNHH V). Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc từ tháng 10
năm 2008 đến tháng 5 năm 2010. Vì vậy, bị đơn đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn tuyên bố hợp đồng lao động được ký giữa Công ty TNHH M
và Nguyễn Đình T vô hiệu.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình T2 trình bày:
Thống nhất với toàn bộ phần trình bày và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia phiên tòa
phát biểu: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội
đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định pháp luật tố tụng dân
sự và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng theo quy định pháp luật. Kiểm sát
viên không có ý kiến cng như kiến nghị sửa chữa, bổ sung gì thêm về phần thủ
tục.
Về nội dung, căn cứ theo các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng
xét xử nhận định:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động được ký giữa Công ty TNHH M (nay là Công ty TNHH V) theo giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, mã số doanh nghiệp 3700781900, đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 01 năm 2007,
đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 27/9/2023 và ông Nguyễn Đình T vô hiệu. Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về hợp đồng lao động” được
quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
3
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH M; địa chỉ: Lô C, khu
công nghiệp K, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm b khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án
nguyên đơn; người đại diện hợp pháp của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Các bên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ là Hợp đồng lao động
giữa Công ty TNHH M và ông Nguyễn Đình T. Tuy nhiên, tất cả các đương sự đều
thống nhất có việc giao kết hợp đồng. Sự thừa nhận của các đương sự là tình tiết
không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy ông
Nguyễn Đình T2, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên
dùng nhân thân của ông Nguyễn Đình T để ký kết hợp đồng lao động với Công ty
TNHH M từ tháng 8 năm 2007, Công ty bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho Nguyễn
Đình T đến tháng 4 năm 2011 có 02 số sổ bảo hiểm xã hội, cụ thể, số 1: 408291218
cấp tại Công ty TNHH M; số 2: 7410217531 cấp tại Công ty D.
Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thông tin Bảo hiểm xã hội có
cơ sở xác định: Việc ông Nguyễn Đình T2 sử dụng thông tin trong hồ sơ cá nhân
của ông Nguyễn Đình T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH M là
không đúng chủ thể xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao
động được quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ luật Lao
động năm 2019). Vì vậy, căn cứ quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005
(Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015) xét thấy, yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao
động người lao động tên ông Nguyễn Đình T và Công ty TNHH M từ tháng
10/2008 đến tháng 5/2010 là có cơ sở chấp nhận.
Do đương sự chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu và không có
yêu cầu giải quyết về hậu quả của hợp đồng vô hiệu nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
Đối với quyền lợi của ông Nguyễn Đình T2 do không có yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[6] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Công ty
TNHH M phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều
273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
4
Các Điều 122, 132, 137 Bộ luật dân sự năm 2005 (Các Điều 117, 122, 127;
131 của Bộ luật dân sự);
Các Điều 17, 50, 51 và Điều 52 Bộ luật Lao động năm 1994 (các Điều 15,
49, 50 và Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019);
Căn cứ Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đình T về việc Tranh chấp
hợp đồng lao động với bị đơn Công ty TNHH M (nay là Công ty TNHH V).
2. Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa ông Nguyễn Đình T và Công
ty TNHH M (nay là Công ty TNHH V) từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 5 năm
2010 bị vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội tỉnh B thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ông Nguyễn Đình T theo quy định pháp
luật.
4. Về án phí: Công ty TNHH M (nay là Công ty TNHH V) phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí lao động sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thủ Dầu Một;
- Chi cục thi hành án dân sự TP TDM;
- BH xã hội tỉnh Bình Dương;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Phong
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm