Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hiệp Hòa (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 23/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngọ Thị H - Ngọ Thị H 1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HIỆP HÒA
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số:23/2025/DSST
Ngày 11/4/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phn hi đồng xét x sơ thm gm
Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Đô
Ông Nguyễn Xuân Trường
- Thư phiên tòa: Chu Thị Thùy Trang Thư TAND huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hòa tham gia phiên tòa:
Ông Vũ Đình Ước - Kiểm sát viên
Trong ngày 11 tháng 4 năm 2025 Tại trụ sa án nhân dân huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
281/2024/TLST- DS ngày 24 tháng 10 năm 2025, vtranh chấp hợp đồng đặt
cọc” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2025/QĐXXST-DS ngày
21/02/2025 quyết định hoãn phiên tòa số 29/2025/QDDST-DS ngày
21/3/2025, giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Ch Ng Th H, sinh năm 1981 ; Vng mt
i thường trú: T dân ph D, th trn T, huyn H, tnh Bc Giang.
Người đại din theo giy y quyền đề ngày 05/7/2024 ca ch H:
Ông Vũ Văn X, sinh năm 1979; Vắng mt
Bà Hoàng Thúy H1, sinh năm 1993; Vắng mt
Anh Trn Tun L, sinh năm: 1999; Vắng mt
Ch Nguyn Th Thùy D, sinh năm 2001; Vắng mặt có đơn đề ngh vng
mt.
Địa ch liên h: S A đường N, khu C, phường S, thành ph B, tnh Bc
Ninh.
* B đơn: Ch Ng Th H2, sinh năm 1997; Vắng mặt
2
Nơi thường trú: Thôn N, xã C, huyện H, tỉnh Bắc Giang.
* Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Ng Văn H3, sinh năm
1994; Vng mt
Nơi thường trú: Thôn N, xã C, huyện H, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 04/10/2024, Bản tự khai các biên bản ghi lời
khai của chị Ngọ Thị H tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyên
của chị H là bà Nguyễn Thị Thùy D vắng mặt nhưng văn bản gửi đến Tòa án
trình bày:
Do chị Ngọ Thị H quan hệ quen biết với anh Ngọ Văn H3, sinh năm
1994 địa chỉ thôn N, C, huyện H, tỉnh Bắc Giang. Ngày 16/5/2024 anh H3
giới thiệu chị Ngọ Thì H4, sinh năm 1997, địa chỉ thôn N, cac C, huyện H, tỉnh
Bắc Giang là em giái anh H3 đang có thửa đất muốn bán.
Đến ngày 18/5/2024 chị H liên hệ với chị H4 qua điện thoại để thống nhất
việc mua bán thửa đất số 334, tờ bản đồ số 66, diện tích 139,6m
2
giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CY369061, địa chỉ thửa đất tại thôn N, xã C, huyện H,
tỉnh Bắc Giang. Qua thỏa thuận chị H4 yêu cầu chị H đặt cọc số tiền 30.000.000
đồng để chị H4 giải quyết công việc lấy tiền đi lại do chị H4 đang trong thành
phố Hồ Chí Minh. Sau đó chị H đã chuyển khoản cho chị H4 số tiền 30.000.000
đồng qua tài khoản ngân hàng vào tài khoản của chị H4 có số tài khoản 33927797
tại Ngân hàng TMCP Á cùng ngày 18/5/2024. Đến ngày 21/5/2024 chị H4 t
thành phố Hồ Chí Minh về, khi chị H gặp chị H4 thì chị H4 bảo chị H đưa thêm
2.000.000 đồng.
Đến ngày 23/5/2024 chị H đến nhà chị H4 thì chị H4 yêu cầu chuyển vào
tài khoản số 0987948953 Ngân hàng TMCP Q mang tên Ngọ Văn H3 số tiền
25.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận ngày 24/5/2024 thì sẽ cùng nhau đi làm các
thủ tục chuyển nhượng.
Ngày 24/5/2024 chị H4 thay đổi việc chuyển nhượng không đồng ý
chuyển nhượng, chị H đã nhiều lần yêu cầu chị H4 trả lại số tiền đã nhận, nhưng
chị H4 nhiều lần khất không trả.
Tại đơn khởi kiện chị H yêu cầu Tòa án buộc chị Ngọ Thị H2 trả cho chị H
57.000.000 đồng
Ngày 10/3/2025 người đại diên theo ủy quyền có đơn rút một phần yêu cầu
khởi kiện, chỉ yêu cầu chị Ngọ Thị H2 trả cho chị H số tiền 32.000.000 đồng,
trong đó 30.000.000 đồng chuyển khoản qua Ngân hàng 2.000.000 đồng
đưa tiền mặt cho chị H2.
* Bị đơn chị Ngọ Thị H2 biết về việc nguyên đơn chị Ngọ Thị H khởi kiện nhưng
không có ý kiến gì đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, không đến Tòa án
làm vic, không cung cp giy t, tài liu gì. Tòa án đã tiến hành niêm yết giấy
triệu tập, Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
3
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại địa chỉ nơi thường trú của
chị H2 nhưng không ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Ngọ Thị H2 vẫn vắng mặt.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Ngọ Văn H3 vắng mặt nhưng có lời
khai trình bày:
Anh H3 anh trai chị Ngọ Thị H2, chị Ngọ Thị H có quan hệ họ hàng với
anh. Đối với yêu cầu khởi kiện của chH với chị H2 về việc đặt cọc mua bán đất
anh không lắm được, còn đối với việc chị H chuyển khoản cho anh 25.000.000
đồng anh xác định là đúng, số tiền này chuyển nhờ tài khoản của anh để chH trả
cho bố anh là ông Ngọ Văn V tiền mua cát, sỏi, xi măng, gạch tiền công xây
tường nhà chH.
Anh H3 xác định không biết, không liên quan gì về việc chị H đặt cọc mua
đất.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hoà tham gia phiên toà nhận xét quá
trình tiến hành tố tụng, xét xử vụ án, Toà án Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, người đại điện theo
ủy quyền của nguyên đơný thức chấp hành pháp lât. Bị đơn, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan không có ý thức chấp hành pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đng xét xử:
Căn cứ khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 146; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 357; Điều 463; Điều 465; Điều 466; Điều 468; Điều 469 Bộ
luật dân sự 2015; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ pTòa án:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngọ Thị H.
Buộc chị Ngọ Thị H2 trả cho chị Ngọ Thị H số tiền đã vay 32.000.000
đồng.
Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca ch Ng Th H v vic rút yêu cu
đối vi s tiền 25.000.000 đồng.
- Về án phí dân sự: Chị Ngọ ThH2 phải chịu dân sự thẩm 1.600.000
đồng. Hoàn trả chị Ngọ Thị H tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án psố 0004243 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi hành án huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Đề nghị tuyên quyền kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Ngọ Thị H khởi kiện chị Ngọ Thị
H2 có nơi cư trú tại xã C, huyện H, tỉnh Bắc Giang, Tòa án nhân dân huyện Hiệp
Hòa thụ vụ án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Về xác quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện và các tài liệu
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang giải quyết về việc trannh chấp hợp đồng đặt cọc. Tuy nhiên quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn không cung cấp cho Tòa án bất cứ tài liệu, chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc. Quá trình
giải quyết ván tại phiên tòa hôm nay, qua các tài liệu tin nhắn trong ứng
dụng Zalo giữa nguyên đơn, bđơn thấy rằng: Trong các tin nhắn thể hiện giữa
chị H chị H2 đều thể hiện việc chị H đòi số tiền đã chuyển khoản qua ngân
hàng số tiền chị H đưa tay cho chị H2. Qua tin nhắn chị H2 nhắn đều nội
dung vay số tiền của chị H.
Như vậy, Hội đồng xét xử xác định mối quan hệ pháp luật này quan hệ
pháp luật về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự
đã được cấp, tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án: Nguyên
đơn đã giấy ủy quyền cho người đại diện. Bị đơn chị Ngọ Thị H2, Người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Ngọ Văn H3 vắng mặt không lý, không
đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải, Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định
tại các Điều 207; Điều 208; Điều 209 Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự; Tại
phiên tòa hôm nay bị đơn chị Ngọ Thị H2, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử, căn
cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự trên là phù hợp với quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
Về nội dung yêu cầu khởi kiện: Chị Ngọ Thị H khởi kiện chị Ngọ Thị H2,
yêu cầu chị Ngọ Thị H2 trả stiền 57.000.000 đồng chị H cho rằng đây tiền đặt
cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thửa đất số 334, tờ bản đồ số 66, diện
tích 139,6m
2
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY369061, địa chỉ thửa
đất tại thôn N, xã C, huyện H, tỉnh Bắc Giang.
Quá trình giải quyết vụ án chị H không đưa ra được bất kỳ tài liệu, chứng
cứ nào để chứng minh giữa chị chị H2 thỏa thuận việc đặt cọc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Tại sao chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng từ tài khoản mang tên
Ngọ Thị H tại Ngân hàng N đến tài khoản của chị Ngọ Thị H2 số tài khoản
33927797 tại Ngân hàng TMCP Á cùng ngày 18/5/2024 thể hiện số tiền chuyển
khoản 30.000.000 đồng, cũng không thể hiện nội dung chuyển khoản mục đích
gì. Hơn nữa tại các tin nhắn Zalo qua lại giữa chị H tài khoản Zalo của chị H2,
chị H2 chỉ thừa nhận có nợ chị H số tiền là 32.000.000 đồng.
5
Như vậy, Hội đồng xét xử có thể khẳng định việc chị H2 có vay của chị H
tổng số tiền là 32.000.000 đồng là có thật.
Do vy vic ch Ng Th H khi kin yêu cu ch Ng Th H2 tr s tin
32.000.000 đồng căn c, cần được chp nhận theo quy định tại Điều 463;
Điu 466 B lut dân s 2015.
- V lãi sut: Ch Ng Th H không yêu cu Tòa án gii quyết do vy, Hội đồng
xét x không xem xét gii quyết.
V lãi sut chm tr: Cần căn cứ Điu 357; khoản 2 Điều 468 B lut dân s, đ
buc ch Ng Th H2 phi chu lãi sut chm tr k ngày ch Ng Th H đơn
yêu cu thi hành án ch H2 không thanh toán tr đến khi thanh toán xong khon
n nêu trên.
Đối vi vic rút mt phn yêu cu khi kiện đối vi s tiền 25.000.000 đồng ch
Ng Th H chuyn khon qua s tài khon ca anh Ng Văn H3. Hội đồng xét x
thy rằng đây là s t nguyên, không b ai ép buc, nên cần căn cứ Điu 244 B
lut T tng dân s để đình chỉ đối vi phn rút yêu cu này.
[3]. Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận, nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ.
Bị đơn không thuộc đối tượng được miễn, giảm án phí do vậy phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sựkhoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Hoàn trả chị Ngọ Thị H tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0004243 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi hành án huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 146; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Điều 357; Điều 463; Điều 466; khoản 2 Điều 468; Điều 469 của Bộ luật
dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết sỦy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngọ Thị H:
- Buộc chị Ngọ Thị H2 trả cho chị Ngọ Thị H số tiền 32.000.000 đồng (Ba mươi
triệu đồng).
V nghĩa vụ chm tr: K t ngày ch Ng Th H có đơn yêu cầu thi hành án, ch
Ng Th H2 không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ khon tin phi tr thì
6
hàng tháng n phi tr khon tin lãi ca khon tin phi tr theo mc lãi sut
quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s.
2. Đình chỉ đối vi yêu cu ca ch Ng Th H v yêu cu ch Ng Th H2 phi
tr 25.000.000 đồng do ch H chuyn vào tài khon anh Ng Văn H3.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Ngọ Thị H2 phải chịu dân sự sơ thẩm là 1.600.000 đồng.
- Hoàn trả chị Ngọ ThH tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án psố 0004243 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi hành án huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
4. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
5. V ng dân thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân s,
ngưi phi thi hành án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi
hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành theo các Điều 6, 7, 7a,
7b 9 Lut thi hành án dân s, thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND T. Bắc Giang;
- VKSND huyện Hiệp Hòa,
- CCTHADS huyện Hiệp Hòa,
- Các đương sự,
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
Nguyễn Văn Tuấn
Tải về
Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất