Bản án số 23/2021/HNGĐ- ngày 14/05/2021 của TAND huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2021/HNGĐ-

Tên Bản án: Bản án số 23/2021/HNGĐ- ngày 14/05/2021 của TAND huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Điện Biên Đông (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 23/2021/HNGĐ-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lả và bà Biên lấy nhau có đăng ký kết hôn. Do vậy, hôn giữa hai người là hợp pháp. Quá trình chung sống do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, đã xảy ra mâu thuẫn. Hai bên đều xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
___________
Bản án số: 23/2021/HNGĐ- ST.
Ngày: 14/5/2021.
V/v Tranh chấp ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
_______________________
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN – TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Văn Lương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Quang Khải;
2. Nguyễn Thị Tâm.
- Thư phiên tòa: Trần Thúy Dần - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
Đ B, tỉnh Điện Biên .
Ngày 14/5/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ B, tỉnh Điện Biên xét xử sơ
thẩm ng khai vụ án thụ số: 32/2020/TLST - HNGĐ, ngày 22 /10/2020, về tranh
chấp ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2021/QĐXX - ST ngày
22/4/2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lường Văn L- Sinh năm: 1969. " Có mặt"
Trú tại: Bản N K, T C, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên.
2. Bị đơn:Quàng Thị B - Sinh năm: 1968. " mặt"
Trú tại: Bản N K, T C, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 12/10/2020 trong quá trình t tụng tại Tòa án
nhân dân huyện Đ B( nguyên đơn) ông Lường Văn L trình bày:
Về hôn nhân: Tôi Biên lấy nhau đăng kết hôn năm 2007 tại
UBND T C, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên. Kết hôn hoàn toàn tự nguyện, chúng tôi
sống với nhau không hòa thuận, hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên
nhân do hai vợ chồng tính tình không hợp nhau, chúng tôi đã sống ly thân từ
20/7/2017 cho đến nay, chúng tôi không còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ chồng
không còn tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với Biên.
Về con chung: Ông Lả khai vchồng 01 con chung là: Cháu Lường Thị Việt
Lào, sinh ngày 11/4/2008. Ông Lả đồng ý cho con ở với mẹ, phần cấp dưỡng nuôi con
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai của cháu Lào cũng có nguyện vọng được ở với mẹ.
2
Về tài sản:
Tài sản riêng, nợ phải trả, nợ lấy về: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản chung, đất ruộng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 28/10/2020 và trong quá trình giải quyết ván tại Tòa án
(bị đơn) bà Quàng Thị B trình bày:
V n nhân: Tôi anh L lấy nhau đều tự nguyn, không ai b ép buộc đăng
kết hôn từ năm 2007 tại UBND T C, huyn Đ B, tỉnh Điện Biên.
Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, đã xảy rau thuẫn đã sống ly thân từ
m 2017 cho đến nay. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do chồngi nghi ngời lấy
trộm tiền 5.000.000đ, nhưng hôm đó do chồng tôi say rượu nên đánh rơi, con gái tôi nhặt
được nhưng đã tiêu hết 50.000đ, sau chồng i em chồng tôi n Minh đã đánh i
đến ngất đi, sau đó ba ngày thì cng tôi ly thân cho đến nay. Hiện nay anh Lả làm đơn
xin ly hôn, tôi cũng đồng ý ly n.
Về con chung: Bà Biên ng nhn v chồng 01 con chung: Cháu ờng Thị Việt
Lào, sinh ngày 11/4/2008. Hiện nay cháu đang cùng với tôi, tôi nguyện vọng
được nuôi con và yêu cầu anh Lả phải cấp dưỡng nuôi con 1.500.000đ một tháng.
Về tài sản:
Tài sn rng, nphải tr, nợ lấy về: Không yêu cu Tòa án giải quyết.
Tài sản chung, diện tích ruộng nương: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án qtrình hỏi ti phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật: n cứ đơn khởi kiện các tài liệu chứng cứ kèm
theo của nguyên đơn Lường Văn L, Tòa án xác định đây là vụ án: Tranh chấp ly hôn.
[2].Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Lả xin ly hôn với Biên, Biên
hộ khẩu thường trú tại T C, huyện Đ B, tỉnh Điện Biên, nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ B theo quy định tại Khoản 1 Điều 28;
Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39/BLTTDS năm 2015.
[3]. Về điu luật áp dụng: Ông Lả Biên lấy nhau năm 2007, đến năm 2020
thì ông L khởi kiện xin lyn, nên Tòa án sẽ áp dụng các quy định của Luật Hôn nn và
gia đình m 2014 để giải quyết.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lả và bà Biên lấy nhau đăng ký kết hôn. Do
vậy, hôn giữa hai người hợp pháp. Quá trình chung sống do tính tình không hợp
nhau, bất đồng quan điểm sống, đã xảy ra mâu thuẫn. Hai bên đều xác định tình cảm
vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ.
3
Ông Lả thấy hiện nay nh cảm vợ chồng giữa hai người không còn, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân kng đạt được. Ông Lả xin ly hôn,
Biên cũng đồng ý ly hôn. Việc thuận tình ly hôn giữa nguyên đơn bị đơn hoàn
toàn tự nguyện, phù hp Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[5]. Về con chung: Hai vợ chồng cã 01 con chung, Biên nguyện vọng
được ni con chung, ông Lả cũng đồng ý cháu Lào cũng nguyện vọng được
với m.
Để đảm bảo quyền lợi và đảm bảo sự phát triển mọi mặt của trẻ em, căn cứ vào
Khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà Biên, giao cháu
Lường Thị Việt Lào cho bà Biên trực tiếp chămc, giáo dục;
Vcấp ng nuôi con: Biên yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung 1.500.000 đng
một tháng, ông L không đồng ý, sau đó Biên u cầu ông L cấp ng
500.000đ/tháng. Hi đng t x xét thấy hoàn cảnh của nguyên đơn và bị đơn đu lao
đng bình thường ng, đều làm ruộng, nên HĐXX chấp nhận mc cấp ỡng nuôi
con 500.000 đồng một tháng p hợp với điu kin hiện nay của ông Lả.
[6].Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7]. Về án phí: Căn cứ Khoản 4 Điều 147/BLTTDS; Điểm a Khoản 5, Điểm a, đ
Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án. Ông Lường Văn L phải chịu toàn b án phí dân s
thẩm 300. 000đ (ba trăm ngàn đồng) được trừ vào stiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai số AA/2020/0000783 ngày 22/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đ B, tỉnh Điện Biên, ông Lả đã nộp đủ án phí DSST. Ông Lả còn phải chịu
300.000 đồng án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39; Khoản 1
Điều 235; Điều 264 Điều 267/BLTTDS (Năm 2015);
- Áp dụng: Các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.
1- Tuyên xử: Ông Lường Văn L được ly hôn với Quàng Thị B.
2- Về con chung: Giao con chung Cháu Lường Thị Việt Lào, sinh ngày
11/4/2008 cho Biên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c giáo dục. ng tháng ông Lả
cấpỡng nuôi con là 500.000 đồng. Thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày 01/6/2021.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở.
li ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Tòa án
thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung.
3- Về Tài sản: - Tài sản riêng, nợ phải trả, nợ lấy về: Không xem xét giải quyết.
4
- Tài sản chung, diện tích ruộng nương: Không xem xét giải quyết
4- Về án phí: Căn cứ Khoản 4 Điều 147/BLTTDS; Điểm a Khoản 5, Điểm a, đ
Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án. Ông Lường Văn L phải chịu toàn b án phí dân s
thẩm 300. 000đ (ba trăm ngàn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai số AA/2020/0000783 ngày 22/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đ B, tỉnh Điện Biên, ông Lả đã nộp đủ án phí DSST. Ông Lả còn phải chịu
300.000 đồng án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
5. Về quyền kng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Căn cứ điều 26 Luật thi hành án dân sự: "Trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự".
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đ.B;
- Chi cục THADS huyện Đ.B;
- UBND xã T C;
- TAND tỉnh Điện Biên;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lƣờng Văn Lƣơng
5
Tải về
Bản án số 23/2021/HNGĐ- Bản án số 23/2021/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất