Bản án số 223/2024/KDTM-ST ngày 06/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 223/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 223/2024/KDTM-ST ngày 06/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 223/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán công nợ theo HĐMB hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 223/2024/KDTM-ST
Ngày: 06-9-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Huynh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Phúc;
2. Bà Đàm Thị Hồng Nhung.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Phương Thảo - Thư Tòa án nhân dân
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Lệ Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1 đã xét xử
thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 46/2024/TLST KDTM
ngày 19 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 14593/2024/QĐXXST- KDTM ngày
09/8/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 16273/2024/QĐST- KDTM ngày
30/8/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH S1; Trụ sở: 162 T, KDC H, phường H, quận
C, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn: Ông Đỗ Tiến Đ, sinh năm 1997;
Thị Kim L, sinh năm 2000; Cùng địa chỉ liên hệ: 04 T, Phường A, Quận
C, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy ủy quyền số 01/2023/GUQ này 21/11/2023).
- Bị đơn: Công ty TNHH N. Trụ sở: 2 L, phường B, Quận A, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại din hp pháp ca B đơn: Bà Nguyn Hunh M, sinh năm 1980
- đại din theo pháp luật; Địa ch: C L, phường B, qun B, Thành ph Cn
Thơ.
2
Phiên tòa vắng mặt ông Đ, L (có yêu cầu); M vắng mặt không
do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 04/3/2024, tại các bản khai, trong quá trình
chuẩn bị xét xử tại Đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 05/9/2024, bà Thị
Kim L Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn - Công ty TNHH S1, trình
bày:
Ngày 05/01/2021, Nguyên đơn là Công ty TNHH S1 ký Hợp đồng mua bán
hàng hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021 với Bị đơn Công ty TNHH
N (Sau đây gọi tắt Hợp đồng mua bán số 01”). Theo đó, Bị đơn chịu trách
nhiệm nhập mua hàng hóa bán lại cho Nguyên đơn với giá bán được cam kết
thống nhất từ khi hợp đồng cho đến lúc hoàn tất giao hàng, không phát sinh
bất ksự thay đổi nào. Giá bán bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh (giá nhập
hàng, cước tàu, thuế VAT, chi pthông quan, giao hàng tại địa chỉ Nguyên
đơn). Giá trị hợp đồng là 13.243.230.000 đồng (đã bao gồm VAT) được các bên
thanh toán trong 03 đợt thông qua hình thức chuyển khoản vào tại khoản của Bị
đơn (tài khoản số 1013214755 mở tại Ngân hàng TMCP N1 Chi nhánh T), cụ
thể như sau:
Đợt 1: Thanh toán 30% giá trị hợp đồng tương đương 3.972.969.000 đồng
trước 12 giờ 00 phút ngày 06/01/2021;
Đợt 2: Thanh toán 60% giá trị hợp đồng tương đương 7.945.938.000 đồng
ngày khi Bị đơn gửi bản scan bill tàu. Thời gian dự kiến sau khi tàu chạy,
khoảng ngày 16/01/2021;
Đợt 3: Thanh toán 10% giá trị còn lại tương đương 1.324.323.000 đồng
ngay khi Bị đơn gửi bản scan thông báo hàng đến cảng. Dự kiến ngày 15 hoặc
18/01/2021.
Do nhà máy sản xuất không đáp ứng được yêu cầu hàng hóa nên ngày
18/01/2021, Nguyên đơn Bị đơn Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ/NGT-
MTX/2021 thống nhất điều chỉnh chi tiết hàng hóa giá trị của Hợp đồng mua
bán số 01, cụ thể như sau:
Sản phẩm
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(+VAT)
Thành tiền
(+VAT)
Hợp đồng mua
bán số 01
Tấm pin năng
lượng mặt trời
Nhãn hiệu:
Tấm
4.620
2.866.500
13.243.230.000
3
Sản phẩm
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(+VAT)
Thành tiền
(+VAT)
Longi
Model: LR4-
72HPH-455M
Đơn giá
(+VAT)/W:
6.300
Load cont: 30
tấm/pallet * 22
pallet
Số lượng pallet:
154 pallet
Tổng số tấm:
4.620 tấm
Tổng số watt:
2.102.200 watt
Phụ lục hợp
đồng số
01/PLHĐ/NGT-
MTX/2021
(Thay đổi)
Tấm pin năng
lượng mặt trời
Nhãn hiệu:
Longi
Model: LR4-
72HPH-450M
Đơn giá
(+VAT)/W:
6.300
Load cont: 30
tấm/pallet * 22
pallet
Số lượng pallet:
154 pallet
Tổng số tấm:
4.620 tấm
Tổng số watt:
Tấm
4.620
2.835.000
13.097.700
4
Sản phẩm
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(+VAT)
Thành tiền
(+VAT)
2.079.000 watt
Tổng giá trị hợp đồng sau khi được điều chỉnh 13.097.700.000 đồng (đã
bao gồm VAT). Lịch thanh toán được các bên thống nhất lại như sau:
Đợt 1: Thanh toán 3.972.969.000 đồng ngay sau khi ký hợp đồng;
Đợt 2: Thanh toán 3.929.310.000 đồng trễ nhất trước 12h00 ngày
18/01/2021;
Đợt 3: Thanh toán 5.195.421.000 đồng trước 12h00 ngày 20/01/2021.
Ngoài ra, Phụ lục còn cập nhật địa điểm và thời gian giao hàng như sau: Bị
đơn nghĩa vụ giao hàng cho Nguyên đơn tại công trình Trà Vinh vào ngày
20/01/2021 (giao 02 container ngay sau khi Bị đơn nhận đủ thanh toán của
Nguyên đơn) vào ngày 21/01/2021 (giao 05 container hàng còn lại). Các nội
dung còn lại giữ nguyên như Hợp đồng mua bán số 01.
Thực hiện Hợp đồng mua bán số 01 Phụ lục, Nguyên đơn đã hoàn tất
nghĩa vụ thanh toán số tiền 13.097.700.000 đồng cho Bị đơn theo Chứng từ giao
dịch ngày 06/01/2021 số tiền 3.972.969.000 đồng; Phiếu báo n ngày
16/01/2021 số tiền 3.929.310.000 đồng; Phiếu báo nợ ngày 26/01/2021 số tiền
5.195.421.000 đồng.
Ngược lại, Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ khi chậm bàn giao hàng hóa theo
thời hạn thỏa thuận tại phụ lục hợp đồng. Cụ thể, Bị đơn chỉ giao được số lượng
hàng hóa 1.980 tấm pin năng lượng mặt trời, nhãn hiệu longi, model LR4-
72HPH-450M, đơn giá 2.835.000 đồng (đã bao gồm VAT) tương ứng số tiền
1.980 x 2.835.000 đồng = 5.613.300.000 đồng (đã bao gồm VAT). Tuy nhiên,
khi Nguyên đơn nhận được Hóa đơn giá trgia tăng số 0000062 ngày 21/5/2021
do Bị đơn xuất thì hóa đơn đã có sai sót về đơn giá 2.730.000 đồng (chưa bao
gồm VAT) nên giá trị 1.980 tấm pin theo hóa đơn là 1.980 x 2.730.000 đồng x
10% VAT = 5.945.940.000 đồng (đã bao gồm VAT) cao hơn giá trị hàng hóa
thực tế Bị đơn đã giao. Đây là hóa đơn Bị đơn xuất cho Nguyên đơn nên
Nguyên đơn không thể điều chỉnh được số liệu này. Bị đơn cũng đã xác nhận số
lượng hàng hóa đã giao 1.980 tấm pin năng lượng mặt trời tương ứng số tiền
5.613.300.000 đồng; số lượng hàng hóa còn lại chưa giao 2640 tấm pin năng
lượng mặt trời tương ứng với số tiền 7.484.400.000 đồng tại Thư yêu cầu xác
nhận công nợ ngày 26/5/2021.
Bị đơn đã nhiều lần gởi công văn, trao đổi, xin gia hạn thời gian giao hàng
thể hiện tại Công văn số 10/CV-CTY/NGT-21 ngày 11/3/2021; Công văn số
5
15/CV-CTY/NGT-21 ngày 02/4/2021 của Bị đơn gởi cho Nguyên đơn Biên
bản làm việc ngày 19/3/2021 giữa hai bên. Theo đó, Bị đơn đề nghị thời gian
giao hàng được thực hiện chậm nhất đến ngày 15/4/2021 trường hợp không thể
giao hàng thì sẽ thu xếp hoàn tiền, đồng thời đề xuất Nguyên đơn có thể xem xét
xử lý cấn trừ công nợ bằng bộ biến tần Sungrow mà Bị đơn đang có sẵn tồn kho.
vậy, cho đến hết ngày 15/4/2021 Bị đơn vẫn tiếp tục không thực hiện
được nghĩa vụ giao đầy đhàng hóa cho Nguyên đơn. Nguyên đơn cũng đã ban
hành Công văn số 04/CV-MTX-21 ngày 12/4/2021 không đồng ý tiếp tục nhn
hàng hóa mà yêu cầu Bị đơn hoàn lại số tiền đã thanh toán đối với số lượng hàng
hóa chưa giao 7.484.400.000 đồng tương đương 2.640 tấm pin chậm nhất vào
ngày 15/4/2021.
Trên tinh thần thiện chí hợp tác, Nguyên đơn đồng ý nhận một số hàng hóa
bộ nghịch lưu S, thiết bị giám sát Sungrow đcấn trừ công nợ theo Hóa đơn
số 0000080 ngày 28/10/2021 với số tiền 1.150.000.000 đồng; Hóa đơn số
0000082 ngày 17/11/2021 với số tiền 400.000.000 đồng.
Tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 05/01/2022, Bị đơn xác nhận đến cuối
ngày 31/12/2021, Bị đơn còn nợ Nguyên đơn số tiền 5.934.400.000 đồng (đã
cấn trừ số tiền 1.150.000.000 đồng 400.000.000 đồng) và đến nay vẫn không
thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào.
Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết:
- Buộc Bị đơn hoàn trả cho Nguyên đơn stiền nợ gốc 5.934.400.000
đồng do không thực hiện được nghĩa vụ giao hàng theo Hợp đồng mua bán hàng
hóa s 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021 ngày 05/01/2021 Phụ lục hợp
đồng ngày 18/01/2021;
- Buộc Bị đơn thanh toán tiền phạt do vi phạm hợp đồng theo quy định tại
Điều 7 Hợp đồng mua bán số 01 (tạm tính từ 21/01/2021 đến ngày 26/5/2021) là
93.555.000 đồng;
- Buộc Bị đơn thanh toán tiền lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả
theo mức lãi suất 12.5%/năm, cụ thể:
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 7.484.400.000 đồng x 194 ngày (từ
ngày 16/4/2021 đến ngày 27/10/2021) x 12.5%/năm = 497.251.233 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 6.334.400.000 đồng x 19 ngày (từ
ngày 28/10/2021 đến ngày 16/11/2021) là 41.216.986 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 5.934.400.000 đồng x 1024 ngày
(tạm tính từ ngày 17/11/2021 đến ngày 06/9/2024) là 2.081.104.658 đồng.
6
Tổng số tiền lãi là 2.619.572.877 đồng.
Ngày 05/9/2024, Nguyên đơn Đơn xác định lại nội dung khởi kiện
Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, theo đó Nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện đối
với tiền phạt vi phạm, giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện khác.
* Quá trình chun b xét x tại phiên tòa, Tòa án đã nhiều ln triu tp
nhưng Bị đơn vắng mt không do, không trình bày ý kiến đối vi u cu
khi kin của Nguyên đơn và không giao nộp các tài liu, chng c nào.
* Đại din Vin kim sát nhân dân Qun 1, Tp . phát biu ý kiến v vic
tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
của người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án k t khi th
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án và phát biu ý kiến v vic gii
quyết v án như sau:
Vic chp hành pháp lut t tng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa, người tham gia t tụng đã chấp hành đúng các quy định ca B lut
T tng Dân sự. Tòa án xác đnh quan h tranh chp, thm quyn gii quyết,
thi hiu, thc hin th tc cp tống đạt các văn bản t tng, thu thp chng c,
m phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c, chuyn h
cho Vin kim sát, thành phn tham gia xét x đưc thc hiện theo đúng quy
định ca B lut T tng Dân s. B đơn vắng mt ti phiên tòa ln th hai mà
không do mặc đã được tống đạt hp lệ. Nguyên đơn đơn xin vắng
mt. Ti phiên tòa, Hội đồng xét x đã thc hiện đúng các quy đnh ca B lut
T tng Dân s v phiên tòa thm. Vin kim sát nhân dân Qun 1 không
kiến ngh gì v t tng.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
đủ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn buộc Bị đơn
thanh toán tiền nợ gốc còn thiếu lãi suất chậm thanh toán theo yêu cầu của
Nguyên đơn. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện buộc Bị đơn thanh toán
tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
[2] Xét, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc và
lãi tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa các t
chức đăng kinh doanh đều mục đích lợi nhuận. Tại hợp đồng, các
bên không có thỏa thuận riêng về việc lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng, Bị đơn địa chỉ trụ sở tại Quận
A, Tp .. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1,
7
Tp . theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Về việc thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng và xét xử vắng mặt đương sự:
[4] Xét theo kết quả cung cấp thông tin của Phòng đăng ký kinh doanh Sở
Kế hoạch Đầu Thành phố H Công an phường B, Quận A, Thành ph
Hồ Chí Minh, tính đến ngày 24/6/2024 Bị đơn địa chỉ trụ sở tại 2 L, phường
B, Quận A, Tp ., hiện chưa đăng giải thể, tuy nhiên Bị đơn không thường
xuyên hoạt động tại địa chỉ trên. Bị đơn Nguyễn Huỳnh M Người đại
diện theo pháp luật. Căn cứ thông tin người đại diện theo pháp luật của Bị đơn
được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Mã số doanh nghiệp:
0316188037, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/01/2021), Tòa án tiến hành xác
minh tình trạng cư trú của bà Nguyễn Huỳnh M tại địa chỉ C L, phường B, quận
B, Thành phố Cần Thơ. Căn cứ kết quả xác minh của Công an B, Thành phố
Cần Thơ cho biết tại địa chỉ C L, phường B, quận B, Thành phố Cần Thơ không
có người tên Nguyễn Huỳnh M.
[5] Xét, Bị đơn thay đổi địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo cho
Nguyên đơn biết được xem cố tình giấu địa chỉ, Toà án tiến nh giải quyết
vụ án theo thủ tục chung, địa chtrụ sở ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là cơ sở thực hiện thủ tục cấp, tống đạt.
[6] Xét, Bị đơn hiện không thường xuyên hoạt động tại địa chỉ trụ sở;
Người đại diện theo pháp luật của Bị đơn không đăng thường trú/tạm trú,
trú tại địa chỉ ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Bị đơn
không cung cấp, Tòa án không thu thập được bất kỳ thông tin nào khác liên
quan đến địa chỉ thực tế hoạt động của Bị đơn nơi đăng thường trú/tạm
trú, tcủa Người đại diện theo pháp luật của Bị đơn do đó việc niêm yết
công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được
thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo. Quá trình giải quyết vụ
án, Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng đối với Bị đơn Người đại diện theo pháp luật của Bị
đơn. Do đó, Tòa án tiến hành cấp, tống đạt, thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định tại Điều 180 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
[7] Tòa án đã cấp, tống đạt, thông báo về yêu cầu khởi kiện của Nguyên
đơn; thời gian địa điểm diễn ra các buổi làm việc, phiên họp, phiên tòa xét xử vụ
án tại Cổng thông tin điện tử của Tòa án, quan thường trú Đ1 tại Thành phố
Hồ Chí Minh (phát sóng ngày 08, 09 và 10/7/2024), B1 (số 187 ngày 05/7/2024,
số 188 ngày 06/7/2024, số 189 ngày 07/7/2024) tuy nhiên Bị đơn Người đại
8
diện theo pháp luật của Bị đơn liên tục vắng mặt không do. Do đó, Hội
đồng xét xử tiến hành phiên toà xét xử vắng mặt Bị đơn theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[8] Nguyên đơn Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xét tự nguyện, không
vi phạm điều cấm nên chấp nhận theo khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[9] V vic rút một phần yêu cu khi kin:
[10] Quá trình gii quyết v án, Nguyên đơn rút li mt phn yêu cu khi
kin đối vi yêu cầu: Buộc Bị đơn thanh toán tiền phạt do vi phạm hợp đồng
theo quy định tại Điều 7 Hợp đồng mua bán số 01 (tạm tính từ 21/01/2021 đến
ngày 26/5/2021) là 93.555.000 đồng. Xét, vic rút yêu cu khi kin ca
Nguyên đơn hoàn toàn t nguyn nên Hi đồng xét x chp nhn đình ch
xét x đi vi phn yêu cu Nguyên đơn đã rút theo quy đnh ti Điu 5,
khon 4 Điu 70, khon 2 Điu 71, khon 2 Điu 244 B lut T tng Dân s
năm 2015.
[11] Về yêu cầu khởi kiện đòi Bị đơn thanh toán nợ gốc 5.934.400.000
đồng:
[12] Xét, Hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-
MTX/2021 ngày 05/01/2021 Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ/NGT-
MTX/2021 ngày 18/01/2021 được các bên tnguyện giao kết, nội dung và
hình thức không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật nên
giá trị pháp lý, làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên theo quy định pháp
luật.
[13] Hợp đng mua bán hàng hóa s 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021
ngày 05/01/2021 tr giá 13.243.230.000 đồng (đã bao gồm VAT) và Ph lc hp
đồng s 01/PLHĐ/NGT-MTX/2021 ngày 18/01/2021 điều chnh giá tr Hp
đồng mua n hàng hóa s 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021
13.097.700.000 đồng (đã bao gồm VAT), ni dung tha thun B đơn chịu
trách nhim nhp mua Tấm pin năng lượng mt tri và bán lại cho Nguyên đơn;
Nguyên đơn có nghĩa v thanh toán tin hàng hóa cho B đơn.
[14] Theo Điều 2 Ph lc hợp đồng s 01/PLHĐ/NGT-MTX/2021, Nguyên
đơn có nghĩa vụ thanh toán 100% tin hàng cho B đơn theo các đợt như sau:
Đợt 1: Thanh toán 3.972.969.000 đồng ngay sau khi ký hợp đồng;
Đợt 2: Thanh toán 3.929.310.000 đồng trễ nhất trước 12h00 ngày
18/01/2021;
Đợt 3: Thanh toán 5.195.421.000 đồng trước 12h00 ngày 20/01/2021
9
[15] Nguyên đơn đã thc hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tin hàng cho B
đơn vi tng s tiền 13.097.700.000 đng theo Chng t giao dch ngày
06/01/2021 s tiền 3.972.969.000 đồng; Phiếu báo n ngày 16/01/2021 s tin
3.929.310.000 đng; Phiếu báo n ngày 26/01/2021 s tin 5.195.421.000
đồng). Tuy nhiên, B đơn không giao hàng theo đúng tiến độ, B đơn chỉ mi
hoàn tt giao 1980/4620 tấm pin năng lượng mt trời cho Nguyên đơn.
[16] Căn cứ Công văn số 15/CV-CTY/NGT-21 ngày 02/4/2021 của Bị đơn
gởi cho Nguyên đơn Biên bản làm việc ngày 19/3/2021 giữa hai bên, Bị đơn
đề nghị việc xử lý trả hàng/hoàn tiền sẽ được thực hiện chậm nhất vào ngày
15/4/2021; trường hợp không thể giao hàng thì sẽ thu xếp hoàn tiền. Thc tế cho
đến nay, B đơn vẫn không thc hiện được nghĩa v giao đúng đầy đủ s
ng hàng hóa theo hợp đồng.
[17] Tại Thư yêu cu xác nhn công n, B đơn xác nhn tính đến ngày
26/5/2021, B đơn còn n Nguyên đơn 2640 tấm pin năng lượng mt trời tương
ng s tiền 7.484.400.000 đồng. B đơn đã thanh toán một phn công n bng
vic giao hàng bộ nghịch lưu S, thiết bị giám sát Sungrow để cấn trừ công nợ
theo Hóa đơn số 0000080 ngày 28/10/2021 vi s tiền 1.150.000.000 đồng; Hóa
đơn số 0000082 ngày 17/11/2021 vi s tiền 400.000.000 đồng. Ti Biên bn
đối chiếu công n ngày 05/01/2022, B đơn xác nhận đến cui ngày 31/12/2021,
B đơn còn nợ Nguyên đơn số tiền 5.934.400.000 đồng.
[18] Đến nay, B đơn vẫn chưa thanh toán cho Nguyên đơn bt k khon
thanh toán nào ca s tiền trên, do đó Nguyên đơn khi kin yêu cu B đơn
hoàn tr s tin n gc còn lại 5.934.400.000 đồng là có cơ sở chp nhn.
[19] Về yêu cầu B đơn thanh toán tiền lãi chm tr:
[20] Xét, B đơn đã vi phạm nghĩa vụ giao hàng nên phi trách nhim
hoàn tr li s tiền mua hàng Nguyên đơn đã thanh toán. Căn c Công văn
s 15/CV-CTY/NGT-21 ngày 02/4/2021 ca B đơn Công văn s 04/CV-
MTX-21 ngày 12/4/2021 của Nguyên đơn đều th hin thi hn chm nhất để B
đơn hoàn tiền trong trường hợp không giao được hàng ngày 15/4/2021. Đến
thi hn, B đơn vẫn không thc hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ s tin
7.484.400.000 đồng nên phải có nghĩa vụ chu tin lãi chm tr theo mc lãi sut
n quá hn trung bình trên th trường ca ít nhất 03 ngân hàng thương mại như
quy đnh tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005; Án lệ s 09/2016/AL; Điều
11 Ngh quyết 01/2019/NQ - HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đng thm phán
Tòa án nhân dân ti cao.
[21] Nguyên đơn yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất 12.5%/năm không
vượt quá mức 15.05%/năm lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời
10
điểm hiện nay của 03 Ngân hàng (Bao gồm: Ngân hàng TMCP N1 với LSQH là
15%/năm; Ngân hàng TMCP C với LSQH là 18.75%/năm Ngân hàng N2
P triễn Nông thôn Việt Nam với LSQH là 11.4%/năm) nên Hội đồng xét x
chp nhn mc lãi sut chm tr theo yêu cu của Nguyên đơn.
[22] Xét, Nguyên đơn đồng ý nhn mt s hàng hóa b nghịch lưu S,
thiết b giám sát Sungrow đ cn tr công n theo Hóa đơn s 0000080 ngày
28/10/2021 vi s tiền 1.150.000.000 đồng; Hóa đơn số 0000082 ngày
17/11/2021 vi s tiền 400.000.000 đồng. Do đó, Nguyên đơn đã tính tin lãi
chm tr tương ứng thi hạn và dư nợ gc gim dn, c th:
+ Tin lãi phát sinh trên s tin n gc 7.484.400.000 đồng x 194 ngày (t
ngày 16/4/2021 đến ngày 27/10/2021) x 12.5%/năm = 497.251.233 đồng;
+ Tin lãi phát sinh trên s tin n gc 6.334.400.000 đồng x 19 ngày (t
ngày 28/10/2021 đến ngày 16/11/2021) là 41.216.986 đồng;
+ Tin lãi phát sinh trên s tin n gc 5.934.400.000 đng x 1024 ny
(tm tính t ngày 17/11/2021 đến ngày 06/9/2024) là 2.081.104.658 đồng.
Tng s tin lãi là 2.619.572.877 đồng.
Như vậy, s tin lãi chm tr Nguyên đơn yêu cầu B đơn thanh toán
phù hợp nên được Hội đồng xét x chp nhn.
[23] Xét ý kiến phát biu của đại din Vin kim sát nhân dân Qun 1 v
vic tuân theo pháp lut t tụng và đề ngh gii quyết v án đối vi yêu cu khi
kin của Nguyên đơn nêu trên phù hp vi những đánh giá, nhận định ca Hi
đồng xét x.
[24] Do đó, Hội đồng xét x chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca
Nguyên đơn, buc B đơn phải thanh toán cho Nguyên đơn tng s tin n tm
tính đến ngày 06/9/2024 8.553.972.877 đng, bao gm n gc
5.934.400.000 đng, tin lãi chm tr 2.619.572.877 đồng) ngay khi án
hiu lc pháp lut.
[25] V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
[26] Yêu cu khi kin của Nguyên đơn được chp nhn nên B đơn phải
chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm tính trên s tin phi thanh toán cho
Nguyên đơn; hoàn trả tin tm ứng án phí đã nộp cho Nguyên đơn theo quy đnh
pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
11
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điu 273 B lut T tng dân s năm 2015;
Điu 306 Luật Thương mại năm 2005; Án l s 09/2016/AL; Điều 11 Ngh
quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đồng Thm phán Tòa án
nhân dân Tối cao hướng dn áp dng mt s quy định ca pháp lut v lãi, i
sut, pht vi phm và Thông báo s 15/TB-HĐTP của Hội đồng Thm phán Tòa
án nhân dân Ti cao v việc đính chính Nghị quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019; Ngh quyết s 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 ca Hội đồng
Thm phán Tòa án nhân dân Ti cao hướng dn mt s quy định ti khon 1,
khoản 3 Điều 192 B lut T tng dân s năm 2015 v tr lại đơn khởi kin,
quyn nộp đơn khởi kin li v án; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim,
thu, np, qun và s dng án phí và l phí Tòa án; Lut Thi hành án dân s
năm 2008, sửa đổi b sung năm 2014; Luật phí và l phí năm 2015;
Tuyên x:
1. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu khi kin của Nguyên đơn - Công ty TNHH
S1 buc B đơn Công ty TNHH N thanh toán tin pht do vi phm hợp đồng,
s tiền là 93.555.000 đồng;
2. Chp nhn yêu cu khi kin của Nguyên đơn - ng ty TNHH S1 buc B
đơn Công ty TNHH N thanh toán ngay mt ln sau khi bn án hiu lc
pháp lut các khon tin sau:
- Tin n gốc 5.934.400.000 đồng do không thc hin được nghĩa v
giao hàng theo Hp đồng mua bán hàng a s 01/HĐMB-SOLAR/NGT-
MTX/2021 ngày 05/01/2021 và Ph lc hp đồng ngày 18/01/2021;
- Tin lãi chm tr tương ng vi thi gian chm tr theo mc lãi sut
12.5%/năm, c th:
+ Tin lãi phát sinh trên s tin n gốc 7.484.400.000 đồng x 194 ngày (t
ngày 16/4/2021 đến ngày 27/10/2021) x 12.5%/năm = 497.251.233 đồng;
+ Tin lãi phát sinh trên s tin n gc 6.334.400.000 đng x 19 ngày (t
ngày 28/10/2021 đến ngày 16/11/2021) là 41.216.986 đồng;
+ Tin lãi phát sinh trên s tin n gc 5.934.400.000 đồng x 1024 ngày
(tm tính t ngày 17/11/2021 đến ngày 06/9/2024) là 2.081.104.658 đồng.
Tng cộng 8.553.972.877 đng (Tám tỷ, năm trăm năm mươi ba triu,
chín trăm bảy mươi hai nghìn, tám trăm bảy mươi bảy đồng).
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối vi
các khon tin phi tr cho ngưi được thi hành án) cho đến khi thi hành án
12
xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi sut n quá hn trung bình trên th trường ti thời điểm
thanh toán tương ứng vi thi gian chm tr.
3. V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH N phi chịu án p kinh doanh thương mại thẩm
116.553.973 đồng (Một trăm mười sáu triệu, năm trăm năm mươi ba nghìn, chín
trăm bảy mươi ba đồng).
Hoàn tr cho Công ty TNHH S1 s tin tm ứng án phí đã np là
58.040.550 đng (m mươi tám triệu, không trăm bốn mươi nghìn, năm trăm
năm mươi đng) theo Biên lai thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s 0038019
ngày 19/3/2024 ti Chi cc Thi hành án dân s Qun 1, Tp ..
4. V quyn kháng cáo:
Đương s vng mt ti phiên tòa có quyn kháng cáo bn án trong thi hn
15 (Mười lăm) ngày kể t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
5. Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi nh án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9
Lut Thi hành án Dân s; thi hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án Dân s./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
- VKSND Q 1; Thm phán Ch ta phiên toà
- VKSND TP. HCM;
- TAND TP. HCM;
- Chi cc THADS Q1;
- Đương sự;
- Lưu (HS, VP).
Nguyn Quang Huynh
Tải về
Bản án số 223/2024/KDTM-ST Bản án số 223/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 223/2024/KDTM-ST Bản án số 223/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất