Bản án số 223/2024/KDTM-ST ngày 06/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 223/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 223/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 223/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 223/2024/KDTM-ST ngày 06/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 223/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán công nợ theo HĐMB hàng hóa |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 223/2024/KDTM-ST
Ngày: 06-9-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Huynh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Phúc;
2. Bà Đàm Thị Hồng Nhung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Phương Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Lệ Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1 đã xét xử sơ
thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 46/2024/TLST – KDTM
ngày 19 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14593/2024/QĐXXST- KDTM ngày
09/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16273/2024/QĐST- KDTM ngày
30/8/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH S1; Trụ sở: 162 T, KDC H, phường H, quận
C, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn: Ông Đỗ Tiến Đ, sinh năm 1997;
Bà Lê Thị Kim L, sinh năm 2000; Cùng địa chỉ liên hệ: 04 T, Phường A, Quận
C, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy ủy quyền số 01/2023/GUQ này 21/11/2023).
- Bị đơn: Công ty TNHH N. Trụ sở: 2 L, phường B, Quận A, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của Bị đơn: Bà Nguyễn Huỳnh M, sinh năm 1980
- Là đại diện theo pháp luật; Địa chỉ: C L, phường B, quận B, Thành phố Cần
Thơ.

2
Phiên tòa vắng mặt ông Đ, bà L (có yêu cầu); bà M vắng mặt không có lý
do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 04/3/2024, tại các bản khai, trong quá trình
chuẩn bị xét xử và tại Đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 05/9/2024, bà Lê Thị
Kim L là Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn - Công ty TNHH S1, trình
bày:
Ngày 05/01/2021, Nguyên đơn là Công ty TNHH S1 ký Hợp đồng mua bán
hàng hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021 với Bị đơn là Công ty TNHH
N (Sau đây gọi tắt là “Hợp đồng mua bán số 01”). Theo đó, Bị đơn chịu trách
nhiệm nhập mua hàng hóa và bán lại cho Nguyên đơn với giá bán được cam kết
thống nhất từ khi ký hợp đồng cho đến lúc hoàn tất giao hàng, không phát sinh
bất kỳ sự thay đổi nào. Giá bán bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh (giá nhập
hàng, cước tàu, thuế VAT, chi phí thông quan, giao hàng tại địa chỉ Nguyên
đơn). Giá trị hợp đồng là 13.243.230.000 đồng (đã bao gồm VAT) được các bên
thanh toán trong 03 đợt thông qua hình thức chuyển khoản vào tại khoản của Bị
đơn (tài khoản số 1013214755 mở tại Ngân hàng TMCP N1 – Chi nhánh T), cụ
thể như sau:
Đợt 1: Thanh toán 30% giá trị hợp đồng tương đương 3.972.969.000 đồng
trước 12 giờ 00 phút ngày 06/01/2021;
Đợt 2: Thanh toán 60% giá trị hợp đồng tương đương 7.945.938.000 đồng
ngày khi Bị đơn gửi bản scan bill tàu. Thời gian dự kiến là sau khi tàu chạy,
khoảng ngày 16/01/2021;
Đợt 3: Thanh toán 10% giá trị còn lại tương đương 1.324.323.000 đồng
ngay khi Bị đơn gửi bản scan thông báo hàng đến cảng. Dự kiến ngày 15 hoặc
18/01/2021.
Do nhà máy sản xuất không đáp ứng được yêu cầu hàng hóa nên ngày
18/01/2021, Nguyên đơn và Bị đơn ký Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ/NGT-
MTX/2021 thống nhất điều chỉnh chi tiết hàng hóa và giá trị của Hợp đồng mua
bán số 01, cụ thể như sau:
Sản phẩm
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(+VAT)
Thành tiền
(+VAT)
Hợp đồng mua
bán số 01
Tấm pin năng
lượng mặt trời
Nhãn hiệu:
Tấm
4.620
2.866.500
13.243.230.000

3
Sản phẩm
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(+VAT)
Thành tiền
(+VAT)
Longi
Model: LR4-
72HPH-455M
Đơn giá
(+VAT)/W:
6.300
Load cont: 30
tấm/pallet * 22
pallet
Số lượng pallet:
154 pallet
Tổng số tấm:
4.620 tấm
Tổng số watt:
2.102.200 watt
Phụ lục hợp
đồng số
01/PLHĐ/NGT-
MTX/2021
(Thay đổi)
Tấm pin năng
lượng mặt trời
Nhãn hiệu:
Longi
Model: LR4-
72HPH-450M
Đơn giá
(+VAT)/W:
6.300
Load cont: 30
tấm/pallet * 22
pallet
Số lượng pallet:
154 pallet
Tổng số tấm:
4.620 tấm
Tổng số watt:
Tấm
4.620
2.835.000
13.097.700

4
Sản phẩm
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(+VAT)
Thành tiền
(+VAT)
2.079.000 watt
Tổng giá trị hợp đồng sau khi được điều chỉnh là 13.097.700.000 đồng (đã
bao gồm VAT). Lịch thanh toán được các bên thống nhất lại như sau:
Đợt 1: Thanh toán 3.972.969.000 đồng ngay sau khi ký hợp đồng;
Đợt 2: Thanh toán 3.929.310.000 đồng trễ nhất trước 12h00 ngày
18/01/2021;
Đợt 3: Thanh toán 5.195.421.000 đồng trước 12h00 ngày 20/01/2021.
Ngoài ra, Phụ lục còn cập nhật địa điểm và thời gian giao hàng như sau: Bị
đơn có nghĩa vụ giao hàng cho Nguyên đơn tại công trình ở Trà Vinh vào ngày
20/01/2021 (giao 02 container ngay sau khi Bị đơn nhận đủ thanh toán của
Nguyên đơn) và vào ngày 21/01/2021 (giao 05 container hàng còn lại). Các nội
dung còn lại giữ nguyên như Hợp đồng mua bán số 01.
Thực hiện Hợp đồng mua bán số 01 và Phụ lục, Nguyên đơn đã hoàn tất
nghĩa vụ thanh toán số tiền 13.097.700.000 đồng cho Bị đơn theo Chứng từ giao
dịch ngày 06/01/2021 số tiền 3.972.969.000 đồng; Phiếu báo nợ ngày
16/01/2021 số tiền 3.929.310.000 đồng; Phiếu báo nợ ngày 26/01/2021 số tiền
5.195.421.000 đồng.
Ngược lại, Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ khi chậm bàn giao hàng hóa theo
thời hạn thỏa thuận tại phụ lục hợp đồng. Cụ thể, Bị đơn chỉ giao được số lượng
hàng hóa là 1.980 tấm pin năng lượng mặt trời, nhãn hiệu longi, model LR4-
72HPH-450M, đơn giá 2.835.000 đồng (đã bao gồm VAT) tương ứng số tiền là
1.980 x 2.835.000 đồng = 5.613.300.000 đồng (đã bao gồm VAT). Tuy nhiên,
khi Nguyên đơn nhận được Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000062 ngày 21/5/2021
do Bị đơn xuất thì hóa đơn đã có sai sót về đơn giá 2.730.000 đồng (chưa bao
gồm VAT) nên giá trị 1.980 tấm pin theo hóa đơn là 1.980 x 2.730.000 đồng x
10% VAT = 5.945.940.000 đồng (đã bao gồm VAT) cao hơn giá trị hàng hóa
thực tế Bị đơn đã giao. Đây là hóa đơn mà Bị đơn xuất cho Nguyên đơn nên
Nguyên đơn không thể điều chỉnh được số liệu này. Bị đơn cũng đã xác nhận số
lượng hàng hóa đã giao là 1.980 tấm pin năng lượng mặt trời tương ứng số tiền
5.613.300.000 đồng; số lượng hàng hóa còn lại chưa giao là 2640 tấm pin năng
lượng mặt trời tương ứng với số tiền 7.484.400.000 đồng tại Thư yêu cầu xác
nhận công nợ ngày 26/5/2021.
Bị đơn đã nhiều lần gởi công văn, trao đổi, xin gia hạn thời gian giao hàng
thể hiện tại Công văn số 10/CV-CTY/NGT-21 ngày 11/3/2021; Công văn số
5
15/CV-CTY/NGT-21 ngày 02/4/2021 của Bị đơn gởi cho Nguyên đơn và Biên
bản làm việc ngày 19/3/2021 giữa hai bên. Theo đó, Bị đơn đề nghị thời gian
giao hàng được thực hiện chậm nhất đến ngày 15/4/2021 trường hợp không thể
giao hàng thì sẽ thu xếp hoàn tiền, đồng thời đề xuất Nguyên đơn có thể xem xét
xử lý cấn trừ công nợ bằng bộ biến tần Sungrow mà Bị đơn đang có sẵn tồn kho.
Dù vậy, cho đến hết ngày 15/4/2021 Bị đơn vẫn tiếp tục không thực hiện
được nghĩa vụ giao đầy đủ hàng hóa cho Nguyên đơn. Nguyên đơn cũng đã ban
hành Công văn số 04/CV-MTX-21 ngày 12/4/2021 không đồng ý tiếp tục nhận
hàng hóa mà yêu cầu Bị đơn hoàn lại số tiền đã thanh toán đối với số lượng hàng
hóa chưa giao là 7.484.400.000 đồng tương đương 2.640 tấm pin chậm nhất vào
ngày 15/4/2021.
Trên tinh thần thiện chí hợp tác, Nguyên đơn đồng ý nhận một số hàng hóa
là bộ nghịch lưu S, thiết bị giám sát Sungrow để cấn trừ công nợ theo Hóa đơn
số 0000080 ngày 28/10/2021 với số tiền 1.150.000.000 đồng; Hóa đơn số
0000082 ngày 17/11/2021 với số tiền 400.000.000 đồng.
Tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 05/01/2022, Bị đơn xác nhận đến cuối
ngày 31/12/2021, Bị đơn còn nợ Nguyên đơn số tiền 5.934.400.000 đồng (đã
cấn trừ số tiền 1.150.000.000 đồng và 400.000.000 đồng) và đến nay vẫn không
thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào.
Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết:
- Buộc Bị đơn hoàn trả cho Nguyên đơn số tiền nợ gốc là 5.934.400.000
đồng do không thực hiện được nghĩa vụ giao hàng theo Hợp đồng mua bán hàng
hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021 ngày 05/01/2021 và Phụ lục hợp
đồng ngày 18/01/2021;
- Buộc Bị đơn thanh toán tiền phạt do vi phạm hợp đồng theo quy định tại
Điều 7 Hợp đồng mua bán số 01 (tạm tính từ 21/01/2021 đến ngày 26/5/2021) là
93.555.000 đồng;
- Buộc Bị đơn thanh toán tiền lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả
theo mức lãi suất 12.5%/năm, cụ thể:
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 7.484.400.000 đồng x 194 ngày (từ
ngày 16/4/2021 đến ngày 27/10/2021) x 12.5%/năm = 497.251.233 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 6.334.400.000 đồng x 19 ngày (từ
ngày 28/10/2021 đến ngày 16/11/2021) là 41.216.986 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 5.934.400.000 đồng x 1024 ngày
(tạm tính từ ngày 17/11/2021 đến ngày 06/9/2024) là 2.081.104.658 đồng.
6
Tổng số tiền lãi là 2.619.572.877 đồng.
Ngày 05/9/2024, Nguyên đơn có Đơn xác định lại nội dung khởi kiện và
Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, theo đó Nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện đối
với tiền phạt vi phạm, giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện khác.
* Quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập
nhưng Bị đơn vắng mặt không có lý do, không trình bày ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của Nguyên đơn và không giao nộp các tài liệu, chứng cứ nào.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Tp . phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án như sau:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật
Tố tụng Dân sự. Tòa án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết,
thời hiệu, thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ,
mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà
không có lý do mặc dù đã được tống đạt hợp lệ. Nguyên đơn có đơn xin vắng
mặt. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật
Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 không có
kiến nghị gì về tố tụng.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có
đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn buộc Bị đơn
thanh toán tiền nợ gốc còn thiếu và lãi suất chậm thanh toán theo yêu cầu của
Nguyên đơn. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện buộc Bị đơn thanh toán
tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
[2] Xét, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc và
lãi là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa các tổ
chức có đăng ký kinh doanh và đều vì mục đích lợi nhuận. Tại hợp đồng, các
bên không có thỏa thuận riêng về việc lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng, Bị đơn có địa chỉ trụ sở tại Quận
A, Tp .. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1,
7
Tp . theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Về việc thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng và xét xử vắng mặt đương sự:
[4] Xét theo kết quả cung cấp thông tin của Phòng đăng ký kinh doanh – Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố H và Công an phường B, Quận A, Thành phố
Hồ Chí Minh, tính đến ngày 24/6/2024 Bị đơn có địa chỉ trụ sở tại 2 L, phường
B, Quận A, Tp ., hiện chưa đăng ký giải thể, tuy nhiên Bị đơn không thường
xuyên hoạt động tại địa chỉ trên. Bị đơn có bà Nguyễn Huỳnh M là Người đại
diện theo pháp luật. Căn cứ thông tin người đại diện theo pháp luật của Bị đơn
được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Mã số doanh nghiệp:
0316188037, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/01/2021), Tòa án tiến hành xác
minh tình trạng cư trú của bà Nguyễn Huỳnh M tại địa chỉ C L, phường B, quận
B, Thành phố Cần Thơ. Căn cứ kết quả xác minh của Công an B, Thành phố
Cần Thơ cho biết tại địa chỉ C L, phường B, quận B, Thành phố Cần Thơ không
có người tên Nguyễn Huỳnh M.
[5] Xét, Bị đơn thay đổi địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo cho
Nguyên đơn biết được xem là cố tình giấu địa chỉ, Toà án tiến hành giải quyết
vụ án theo thủ tục chung, địa chỉ trụ sở ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là cơ sở thực hiện thủ tục cấp, tống đạt.
[6] Xét, Bị đơn hiện không thường xuyên hoạt động tại địa chỉ trụ sở;
Người đại diện theo pháp luật của Bị đơn không đăng ký thường trú/tạm trú, cư
trú tại địa chỉ ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Bị đơn
không cung cấp, Tòa án không thu thập được bất kỳ thông tin nào khác liên
quan đến địa chỉ thực tế hoạt động của Bị đơn và nơi đăng ký thường trú/tạm
trú, cư trú của Người đại diện theo pháp luật của Bị đơn do đó việc niêm yết
công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được
thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo. Quá trình giải quyết vụ
án, Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng đối với Bị đơn và Người đại diện theo pháp luật của Bị
đơn. Do đó, Tòa án tiến hành cấp, tống đạt, thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định tại Điều 180 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
[7] Tòa án đã cấp, tống đạt, thông báo về yêu cầu khởi kiện của Nguyên
đơn; thời gian địa điểm diễn ra các buổi làm việc, phiên họp, phiên tòa xét xử vụ
án tại Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Cơ quan thường trú Đ1 tại Thành phố
Hồ Chí Minh (phát sóng ngày 08, 09 và 10/7/2024), B1 (số 187 ngày 05/7/2024,
số 188 ngày 06/7/2024, số 189 ngày 07/7/2024) tuy nhiên Bị đơn và Người đại
8
diện theo pháp luật của Bị đơn liên tục vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội
đồng xét xử tiến hành phiên toà xét xử vắng mặt Bị đơn theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[8] Nguyên đơn có Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xét là tự nguyện, không
vi phạm điều cấm nên chấp nhận theo khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[9] Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện:
[10] Quá trình giải quyết vụ án, Nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu khởi
kiện đối với yêu cầu: Buộc Bị đơn thanh toán tiền phạt do vi phạm hợp đồng
theo quy định tại Điều 7 Hợp đồng mua bán số 01 (tạm tính từ 21/01/2021 đến
ngày 26/5/2021) là 93.555.000 đồng. Xét, việc rút yêu cầu khởi kiện của
Nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu mà Nguyên đơn đã rút theo quy định tại Điều 5,
khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015.
[11] Về yêu cầu khởi kiện đòi Bị đơn thanh toán nợ gốc là 5.934.400.000
đồng:
[12] Xét, Hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-
MTX/2021 ngày 05/01/2021 và Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ/NGT-
MTX/2021 ngày 18/01/2021 được các bên tự nguyện giao kết, có nội dung và
hình thức không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật nên có
giá trị pháp lý, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định pháp
luật.
[13] Hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021
ngày 05/01/2021 trị giá 13.243.230.000 đồng (đã bao gồm VAT) và Phụ lục hợp
đồng số 01/PLHĐ/NGT-MTX/2021 ngày 18/01/2021 điều chỉnh giá trị Hợp
đồng mua bán hàng hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-MTX/2021 là
13.097.700.000 đồng (đã bao gồm VAT), nội dung thỏa thuận là Bị đơn chịu
trách nhiệm nhập mua Tấm pin năng lượng mặt trời và bán lại cho Nguyên đơn;
Nguyên đơn có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng hóa cho Bị đơn.
[14] Theo Điều 2 Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ/NGT-MTX/2021, Nguyên
đơn có nghĩa vụ thanh toán 100% tiền hàng cho Bị đơn theo các đợt như sau:
“Đợt 1: Thanh toán 3.972.969.000 đồng ngay sau khi ký hợp đồng;
Đợt 2: Thanh toán 3.929.310.000 đồng trễ nhất trước 12h00 ngày
18/01/2021;
Đợt 3: Thanh toán 5.195.421.000 đồng trước 12h00 ngày 20/01/2021”
9
[15] Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho Bị
đơn với tổng số tiền 13.097.700.000 đồng theo Chứng từ giao dịch ngày
06/01/2021 số tiền 3.972.969.000 đồng; Phiếu báo nợ ngày 16/01/2021 số tiền
3.929.310.000 đồng; Phiếu báo nợ ngày 26/01/2021 số tiền 5.195.421.000
đồng). Tuy nhiên, Bị đơn không giao hàng theo đúng tiến độ, Bị đơn chỉ mới
hoàn tất giao 1980/4620 tấm pin năng lượng mặt trời cho Nguyên đơn.
[16] Căn cứ Công văn số 15/CV-CTY/NGT-21 ngày 02/4/2021 của Bị đơn
gởi cho Nguyên đơn và Biên bản làm việc ngày 19/3/2021 giữa hai bên, Bị đơn
đề nghị việc xử lý trả hàng/hoàn tiền sẽ được thực hiện chậm nhất vào ngày
15/4/2021; trường hợp không thể giao hàng thì sẽ thu xếp hoàn tiền. Thực tế cho
đến nay, Bị đơn vẫn không thực hiện được nghĩa vụ giao đúng và đầy đủ số
lượng hàng hóa theo hợp đồng.
[17] Tại Thư yêu cầu xác nhận công nợ, Bị đơn xác nhận tính đến ngày
26/5/2021, Bị đơn còn nợ Nguyên đơn 2640 tấm pin năng lượng mặt trời tương
ứng số tiền 7.484.400.000 đồng. Bị đơn đã thanh toán một phần công nợ bằng
việc giao hàng là bộ nghịch lưu S, thiết bị giám sát Sungrow để cấn trừ công nợ
theo Hóa đơn số 0000080 ngày 28/10/2021 với số tiền 1.150.000.000 đồng; Hóa
đơn số 0000082 ngày 17/11/2021 với số tiền 400.000.000 đồng. Tại Biên bản
đối chiếu công nợ ngày 05/01/2022, Bị đơn xác nhận đến cuối ngày 31/12/2021,
Bị đơn còn nợ Nguyên đơn số tiền 5.934.400.000 đồng.
[18] Đến nay, Bị đơn vẫn chưa thanh toán cho Nguyên đơn bất kỳ khoản
thanh toán nào của số tiền trên, do đó Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn
hoàn trả số tiền nợ gốc còn lại 5.934.400.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.
[19] Về yêu cầu Bị đơn thanh toán tiền lãi chậm trả:
[20] Xét, Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ giao hàng nên phải có trách nhiệm
hoàn trả lại số tiền mua hàng mà Nguyên đơn đã thanh toán. Căn cứ Công văn
số 15/CV-CTY/NGT-21 ngày 02/4/2021 của Bị đơn và Công văn số 04/CV-
MTX-21 ngày 12/4/2021 của Nguyên đơn đều thể hiện thời hạn chậm nhất để Bị
đơn hoàn tiền trong trường hợp không giao được hàng là ngày 15/4/2021. Đến
thời hạn, Bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số tiền
7.484.400.000 đồng nên phải có nghĩa vụ chịu tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất
nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 ngân hàng thương mại như
quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005; Án lệ số 09/2016/AL; Điều
11 Nghị quyết 01/2019/NQ - HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
[21] Nguyên đơn yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất 12.5%/năm là không
vượt quá mức 15.05%/năm lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời
10
điểm hiện nay của 03 Ngân hàng (Bao gồm: Ngân hàng TMCP N1 với LSQH là
15%/năm; Ngân hàng TMCP C với LSQH là 18.75%/năm và Ngân hàng N2 và
P triễn Nông thôn Việt Nam với LSQH là 11.4%/năm) nên Hội đồng xét xử
chấp nhận mức lãi suất chậm trả theo yêu cầu của Nguyên đơn.
[22] Xét, Nguyên đơn đồng ý nhận một số hàng hóa là bộ nghịch lưu S,
thiết bị giám sát Sungrow để cấn trừ công nợ theo Hóa đơn số 0000080 ngày
28/10/2021 với số tiền 1.150.000.000 đồng; Hóa đơn số 0000082 ngày
17/11/2021 với số tiền 400.000.000 đồng. Do đó, Nguyên đơn đã tính tiền lãi
chậm trả tương ứng thời hạn và dư nợ gốc giảm dần, cụ thể:
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 7.484.400.000 đồng x 194 ngày (từ
ngày 16/4/2021 đến ngày 27/10/2021) x 12.5%/năm = 497.251.233 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 6.334.400.000 đồng x 19 ngày (từ
ngày 28/10/2021 đến ngày 16/11/2021) là 41.216.986 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 5.934.400.000 đồng x 1024 ngày
(tạm tính từ ngày 17/11/2021 đến ngày 06/9/2024) là 2.081.104.658 đồng.
Tổng số tiền lãi là 2.619.572.877 đồng.
Như vậy, số tiền lãi chậm trả mà Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán là
phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[23] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 về
việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề nghị giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi
kiện của Nguyên đơn nêu trên phù hợp với những đánh giá, nhận định của Hội
đồng xét xử.
[24] Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Nguyên đơn, buộc Bị đơn phải thanh toán cho Nguyên đơn tổng số tiền nợ tạm
tính đến ngày 06/9/2024 là 8.553.972.877 đồng, bao gồm nợ gốc là
5.934.400.000 đồng, tiền lãi chậm trả là 2.619.572.877 đồng) ngay khi án có
hiệu lực pháp luật.
[25] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
[26] Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn được chấp nhận nên Bị đơn phải
chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm tính trên số tiền phải thanh toán cho
Nguyên đơn; hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Nguyên đơn theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
11
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 306 Luật Thương mại năm 2005; Án lệ số 09/2016/AL; Điều 11 Nghị
quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm và Thông báo số 15/TB-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân Tối cao về việc đính chính Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019; Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1,
khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện,
quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Luật Thi hành án dân sự
năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014; Luật phí và lệ phí năm 2015;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn - Công ty TNHH
S1 buộc Bị đơn – Công ty TNHH N thanh toán tiền phạt do vi phạm hợp đồng,
số tiền là 93.555.000 đồng;
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn - Công ty TNHH S1 buộc Bị
đơn – Công ty TNHH N thanh toán ngay một lần sau khi bản án có hiệu lực
pháp luật các khoản tiền sau:
- Tiền nợ gốc là 5.934.400.000 đồng do không thực hiện được nghĩa vụ
giao hàng theo Hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/HĐMB-SOLAR/NGT-
MTX/2021 ngày 05/01/2021 và Phụ lục hợp đồng ngày 18/01/2021;
- Tiền lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất
12.5%/năm, cụ thể:
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 7.484.400.000 đồng x 194 ngày (từ
ngày 16/4/2021 đến ngày 27/10/2021) x 12.5%/năm = 497.251.233 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 6.334.400.000 đồng x 19 ngày (từ
ngày 28/10/2021 đến ngày 16/11/2021) là 41.216.986 đồng;
+ Tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc 5.934.400.000 đồng x 1024 ngày
(tạm tính từ ngày 17/11/2021 đến ngày 06/9/2024) là 2.081.104.658 đồng.
Tổng cộng là 8.553.972.877 đồng (Tám tỷ, năm trăm năm mươi ba triệu,
chín trăm bảy mươi hai nghìn, tám trăm bảy mươi bảy đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
12
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH N phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là
116.553.973 đồng (Một trăm mười sáu triệu, năm trăm năm mươi ba nghìn, chín
trăm bảy mươi ba đồng).
Hoàn trả cho Công ty TNHH S1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
58.040.550 đồng (Năm mươi tám triệu, không trăm bốn mươi nghìn, năm trăm
năm mươi đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0038019
ngày 19/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Tp ..
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án Dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- VKSND Q 1; Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà
- VKSND TP. HCM;
- TAND TP. HCM;
- Chi cục THADS Q1;
- Đương sự;
- Lưu (HS, VP).
Nguyễn Quang Huynh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm