Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lạng Giang (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 22/2025/HN-ST
Ngày 31-3-2025
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
-Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Vi Thị Hương Giang
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Thành Đô
Ông Đồng Văn Diện
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Ngọc Tĩnh - Thư Tòa án nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang tham gia
phiên tòa: Ông Lê Đình Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 31/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 397/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm
2024 về việc Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
17/2025/QĐXXST-HN ngày 19/02/2025. Quyết định hoãn phiên toà số
10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Văn C, sinh năm 1981. Nơi trú: Thôn C, D, huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1981 (vắng mặt);
i cư trú: Thôn C, xã D, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện những lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Văn C trình
bày: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị T ngày 18/01/2024, trước khi cưới được tìm
hiểu, tự nguyện thỏa thuận đăng kết hôn tại UBND D, huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến tháng 8/2024 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau, nên trong
cuộc sống trong công việc làm ăn hàng ngày vợ chồng thường sảy ra mâu thuẫn cãi
nhau không đồng nhất quan điểm, không hòa thuận được để xây dựng hạnh phúc gia
đình. Vợ chồng sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ với nhau từ ngày 01/9/2024. Nay
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn anh thiết tha xin được ly hôn chị T.
Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung.
2
Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản gì đáng giá, nên anh không đề nghị Tòa án
giải quyết.
* Bị đơn chị Nguyễn ThT, mặc dù đã được Tòa án thông báo thụ lý, niêm yết các
thủ tục tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, nhưng chị T vẫn không phối kết
hợp để làm việc.
Tại phiên toà hôm nay anh C vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Chị T
vắng mặt, mặc dù đã được Toà án thông báo phiên toà hợp lệ đến lần thứ hai.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Tký, Hội thẩm nhân dân đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật t
tụng dân sự. Đối với đương sự nguyên đơn, trong suốt quá trình thụ lý giải quyết vụ
án đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, anh
C vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Chị T vắng mặt, mặc dù đã được Toà
án thông báo phiên thợp lệ đến lần thứ hai. Do vậy, đề nghị HĐXX tiếp tục xét xử vụ
án theo quy định của pháp luật; đề nghị căn cứ các Điều 28, 35, 147, 238, 235, 264, 271,
273 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015; Điều 56 Lut Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 26, 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng tin án phí,
l phí Tòa án. Xử cho anh C được ly hôn chị T. Về con chung: Vợ chồng chưa con
chung. Anh C không đề nghị Toà án giải quyết về tài sản, nên đề nghị HĐXX không
xem xét giải quyết về tài sản. Ngoài ra còn đề nghị xử lý án phí, tuyên quyền kháng cáo
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các chứng cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án và
được thẩm vấn công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý
kiến của Kiểm sát viên, Hi đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, phạm vi khởi kiện, thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn anh Vũ Văn C khởi kiện xin ly hôn chị Nguyễn Thị T, nơi cư trú: Thôn C,
D, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Nội dung: Anh C xin được ly hôn, vợ chồng
chưa con chung, không đề nghị giải quyết vtài sản. Như vậy đây quan hệ pháp
luật tranh chấp hôn nhân và gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Lạng Giang theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay anh C vắng mặt, văn bản đề nghị
xét xử vắng mặt. Chị T vắng mặt, mặc đã được Toà án thông báo phiên toà hợp lệ
đến lần thứ hai, nên HĐXX căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục xét xử vụ
án theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Văn C đăng kết hôn với chị Nguyễn Thị T
ngày 18/01/2024, tại UBND D, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Quá trình chung
sống, vchồng hoà thuận đến tháng 8/2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau, nên trong cuộc sống vchồng thường
bất đồng quan điểm dẫn đến cãi nhau, không hòa thuận được để cùng xây dựng hạnh
phúc gia đình. Vợ chồng sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ với nhau từ ngày 01/9/2024.
3
Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn anh C thiết tha xin được ly hôn. Phía chT, mặc
đã được Tòa án thông báo thụ lý, niêm yết các thủ tục tố tụng khác theo đúng quy
định của pháp luật, nhưng chị T vẫn không phối kết hợp để làm việc. Qua lời khai của
đương sự qua xác minh, HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã diễn ra căng thẳng,
tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, nguyện vọng xin được ly hôn của anh C phù hợp quy định của pháp
luật. Do vậy, cần xử cho anh C được ly hôn chị T để giải phóng cho cả hai bên, xét
phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Anh Vũ Văn C và chị Nguyễn Thị T chưa có con chung.
[4] Về chia tài sản: Quá trình giải quyết vụ án anh C không đề nghị Tòa án giải
quyết. Tại phiên tòa hôm nay anh C vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xét xử vắng mặt.
Chị T vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án thông báo phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai, nên
HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết, nếu sau này các bên có xảy ra tranh chấp về tài
sản, Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Anh C phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ các Điều 28, 35, 147, 238, 235, 264, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Điều 56 Lut Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 26, 27 Ngh quyết số:
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng tin án phí, l phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Vũ Văn C được ly hôn chị Nguyễn Thị T.
2. Về con chung: Anh Vũ Văn C và chị Nguyễn Thị T chưa có con chung.
3. Về chia tài sản: Không đề nghị giải quyết.
4. Về án phí: Anh Văn C phải chịu 300.000đ tiền án phí n sự thẩm, được
trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003477 ngày
02/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Lạng Giang
- Chi cục THA huyện Lạng Giang
- UBND xã D, Lạng Giang, Bắc Giang.
(đã ký)
- Các đương sự
- Lưu
Vi Thị Hương Giang
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất