Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Hà (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên đơn Chị Nguyễn Thị L trình bày |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH HÀ
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/1/2025
V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH HÀ - TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Công Nhận
Bà Bùi Thị Vân
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Dũng - Thư ký Tòa
án nhân dân huyện Thanh Hà,tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 1 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số
262/2024/TLST-HNGĐ, ngày 30 tháng 10 năm 2024, về việc: "Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con khi ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
70/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/12/2024, quyết định hoãn phiên toà số
05A/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17/1/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1986; (xin vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Bùi Văn H, sinh năm 1977; (vắng mặt)
Đều cư trú: Thôn T Y, xã V C, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên
đơn Chị Nguyễn Thị L trình bày:
Chị và Anh H tự do tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND xã V L (nay là xã
V C) ngày 03/04/2009. Sau ngày cưới vợ chồng sinh sống hạnh phúc được khoảng
thời gian 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Vợ
chồng đã sống ly thân khoảng vài năm nay. Trong thời gian ly thân, không ai quan
2
tâm đến ai. Nay chị xác định không thể tiếp tục chung sống với Anh H, chị làm
đơn xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn Anh H.
Về con chung: Chị và Anh H có 02 con chung là Bùi Hiền Tr, sinh ngày
22/1/2010 và Bùi Huy H, sinh năm 29/7/2011. Hiện cháu Tr đang ở cùng với chị
L, cháu H đang ở cùng Anh H. Khi ly hôn chị đề nghị xin nuôi cháu Tr, Anh H
nuôi cháu H, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho nhau.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có tài sản chung, nợ chung,
không có công sức đóng góp với gia đình hai bên nên chị không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Bị đơn Anh H trình bày: Về điều kiện kết hôn và thời gian kết hôn như chị
L trình bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, không
thể tìm được tiếng nói chung và không thể hàn gắn được quan hệ hôn nhân. Anh
xác định vợ chồng đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Quan điểm của anh
khi chị L làm đơn xin ly hôn là việc ly hôn của chị L. Anh đề nghị giải quyết theo
quy đinh pháp luật.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung như chị L trình bày. Cháu Tr
đang ở cùng mẹ, cháu H đang ở cùng anh. Quan điểm của anh khi vợ chồng ly
hôn, anh xin được tiếp tục nuôi cháu H, chị L tiếp nuôi cháu Tr theo nguyện vọng
của các con, hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho nhau.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Vợ chồng không có tài sản chung,
nợ chung, không có công sức đóng góp gì với gia đình hai bên nên anh không đề
nghị giải quyết.
Tại phiên toà: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, giữ nguyên ý
kiến nêu trên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương phát
biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử trong
quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị L, Anh H trong quá trình tham gia tố tụng chấp hành đúng các quy định của
pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Áp dụng Điều
51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228, 229,
271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Về quan hệ hôn nhân: Xử Chị Nguyễn Thị L và Anh Bùi Văn H ly hôn; về
con chung: Giao con chung là cháu Bùi Hiền Tr, sinh ngày 22/1/2010 cho chị L
tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng và giao con chung cháu Bùi Huy H, sinh năm
29/7/2011 cho Anh H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện
3
không yêu cầu cấp dưỡng của chị L, Anh H. Chị L phải chịu án phí ly hôn theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn
theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L, Anh H tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết
hôn tại UBND xã V L (nay là xã V C), huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương là hôn
nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị L và ý kiến của Anh H, Hội đồng
xét xử thấy: Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai bên không hợp nhau, bất đồng quan
điểm sống, hai bên có xảy ra xô sát. Vợ chồng sống ly thân, trong thời gian ly
thân không ai quan tâm đến ai, độc lập kinh tế. Chị L xin ly hôn, Anh H xác định
vợ chồng có mâu thuẫn không thể hàn gắn được, anh không có biện pháp để vợ
chồng đoàn tụ, đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật. Như vậy, tình trạng
hôn nhân giữa chị L, Anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L,
xử cho chị L ly hôn Anh H là có căn cứ, phù hợp với quy định Điều 56 của Luật
hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị L, Anh H có 02 con chung là Bùi Hiền Tr, sinh ngày
22/1/2010 và Bùi Huy H, sinh năm 29/7/2011. Khi ly hôn chị L, Anh H đều nhất
trí chị L tiếp tục nuôi con Bùi Hiền Tr, Anh H tiếp tục nuôi con Bùi Huy H; hai
bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho nhau. Mặt khác cháu Tr có nguyện
vọng ở với mẹ, cháu H có nguyện vọng ở với bố. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi
mọi mặt cho con, Hội đồng xét xử thấy cần giao con chung Bùi Hiền Tr, sinh ngày
22/1/2010 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung Bùi Huy H, sinh ngày
29/7/2011 cho Anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện không yêu
cầu cấp dưỡng của chị L, Anh H.
[4] Về tài sản chung, công sức, nợ chung: Chị L, Anh H không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
4
Điều 147, 227, 228, 229, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử Chị Nguyễn Thị L ly hôn Anh Bùi Văn H.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung Bùi Hiền Tr, sinh ngày 22/1/2010
cho Chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung Bùi Huy H, sinh ngày
29/7/2011 cho Anh Bùi Văn H trực tiếp nuôi dưỡng; kể từ tháng 1/2025 cho đến
khi các con chung thành niên, đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện không yêu cầu
cấp dưỡng của chị L, Anh H.
Chị Nguyễn Thị L, Anh Bùi Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0005920 ngày 24/10/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Chị L đã thực hiện xong nghĩa
vụ về án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Thanh Hà;
- Chi cục THADS huyện Thanh Hà;
- UBND xã Vĩnh Cường, H. Thanh Hà;
- Lưu hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Hằng
ơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm