Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Hà (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị và anh V tự do tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND xã Th S ngày 09/3/2020. Sau ngày cưới vợ chồng sinh sống hạnh phúc được khoảng thời gian 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên xung đột. Vợ chồng đã sống ly thân khoảng gần 01 năm. Trong thời gian ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định không thể tiếp tục chung sống với anh V, chị làm đơn xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh V.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH HÀ
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 04/2025/HN-ST
Ngày: 17/1/2025
V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH HÀ - TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Phạm Thị Hoan
Bà Nguyễn Thị Bình
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Dũng - Thư ký Tòa
án nhân dân huyện Thanh Hà,tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 1 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dương xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
287/2024/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 11 năm 2024, về việc: "Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con khi ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
71/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H D, sinh năm1986; (có mặt)
ĐKHK: Thôn Tr L 1, xã Th S, huyn Thanh Hà, tnh Hi Dương.
Nơi cư trú: Thôn Đ Ph, xã Đ L, huyn Nam Sách, tnh Hi Dương.
- Bị đơn: Anh Vũ Đình V, sinh năm 1995; (có mặt)
Đều cư trú: Thôn Tr L 1, xã Th S, huyn Thanh Hà, tnh Hi Dương.
NỘI D VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên
đơn Chị Nguyễn Thị H D trình bày:
2
Chị anh V tự do tìm hiểu, đăng kết hôn tại UBND Th S ngày
09/3/2020. Sau ngày cưới vợ chồng sinh sống hạnh phúc được khoảng thời gian
01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp
nhau, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng thường
xuyên xung đột. Vợ chồng đã sống ly thân khoảng gần 01 năm. Trong thời gian
ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định không thể tiếp tục chung sống
với anh V, ch làm đơn xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh
V.
Về con chung: Chị anh V 01 con chung Minh Q, sinh ngày
14/8/2020. Khi ly hôn chị xin nuôi con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng tiền nuôi
con. Từ khi ly thân đến nay con đều cùng chị. Chị hiện công việc thu nhập
ổn định từ 12- 15.000.000đ/tháng đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không tài sản chung, không
nợ chung. Vợ chồng không công sức đóng góp với gia đình hai bên nên chị
không đề nghị Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh V trình bày: Về điều kiện kết hôn và thời gian kết hôn như chị
D trình bày đúng. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn,
không thể tìm được tiếng nói chung và hàn gắn được quan hệ hôn nhân. Nay chị
D làm đơn xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung như chị D trình bày. Con hiện
nay đang ở cùng với chị D. Quan điểm của anh khi vợ chồng ly hôn, anh xin được
nuôi con vì hiện nay chị D không có nhà, phải đi thuê còn anh thì cùng bố mẹ
đẻ, có đủ điều kiện chỗ ở, kinh tế chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Anh hiện có
công việc, thu nhập n đinh từ 15- 20 triệu đồng/tháng. Nếu được nuôi con anh tự
nguyện không yêu cầu anh V cấp dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Vợ chồng không tài sản chung,
nợ chung, không có công sức đóng góp với gia đình hai bên nên anh không đề
nghị giải quyết.
Tại phiên toà: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, giữ nguyên ý
kiến nêu trên, chị xin ly n, xin nuôi con không yêu cầu anh V cấp dưỡng tiền
nuôi con chung. Bị đơn về bản giữ nguyên ý kiến nêu trên. Bđơn trình bày:
Từ khi vợ chồng ly thân thì con ở cùng với chị D. Tuy nhiên, con nhẹ cân so với
khi vợ chồng ở cùng nhau, có sự chăm sóc của anh và ông bà nội. Anh không có
căn cứ cho rằng con bị suy dinh dưỡng nhưng anh cho rằng cách chăm sóc của
3
chị D không thể lo cho con chung của anh chị. Ngoài ra anh cho rằng chị D đang
cùng mẹ mẹ của chị trên 60 tuổi nên việc hỗ trợ chị D đưa đón con đi học
qua đường nhiều phương tiện đi lại nguy hiểm cho con của anh chị. Vì vậy, giao
con cho anh sẽ đảm bảo tốt hơn cho con.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương phát
biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Tký, Hội đồng xét xử trong
quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị D, anh V trong quá trình tham gia tố tụng chấp hành đúng các quy định của
pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xáp dụng Áp dụng Điều
51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 271, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân:
Xử Chị Nguyễn Thị H D Anh Đình V ly hôn; về con chung: Giao con chung
cháu Minh Q, sinh ngày 14/8/2020 cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp
nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng của chị D. Chị D phải chịu án phí ly
hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị D, anh V tự nguyện tìm hiểu, có đăng kết
hôn tại UBND Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương là hôn nhân hợp
pháp.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị D và ý kiến của anh V, Hội đồng
xét xử thấy: Nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên không hợp nhau, bất đồng quan
điểm sống, hai bên xảy ra sát. Vợ chồng sống ly thân, trong thời gian ly
thân không ai quan tâm đến ai, độc lập kinh tế. Chị D xin ly hôn, anh V đồng ý ly
hôn. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị D, anh V đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu
4
cầu khởi kiện của chị D, xử cho chị D ly hôn anh V là có căn cứ, phù hợp với quy
định Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị D, anh V có 01 con chung là Minh Q, sinh ngày
14/8/2020, hiện con đang ng chị D. Khi ly hôn chị D, anh V đều xin nuôi con,
không yêu cầu bên kia cấp dưỡng tiền nuôi con. Chị D, anh V đều điều kiện
đảm bảo cho con sinh sống, học tập. Tuy nhiên, từ khi ly thân con đều với chị
D, con còn nhỏ cần mchăm sóc, nuôi dưỡng. vậy, để đảm bảo quyền lợi
mọi mặt cho con, Hội đồng xét xử thấy cần giao con chung cho chị D trực tiếp
nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng của chị D.
[4] Về tài sản chung, ng sức, nchung: Chị D, anh V không yêu cầu n
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Điều 147, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử Chị Nguyễn Thị H D ly hôn Anh Vũ Đình V.
2. Vquan hệ con chung: Giao con chung Minh Q, sinh ngày 14/8/2020
cho Chị Nguyễn Thị H D trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện không
yêu cầu cấp dưỡng của chị D.
Anh Đình V quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn thẩm. Đối trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã
nộp theo biên lai thu số 0005955 ngày 31/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Chị D đã thực hiện xong nghĩa vụ về án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Thanh Hà;
- Chi cục THADS huyện Thanh Hà;
- UBND xã Thanh Sơn, H. Thanh Hà;
- Lưu hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Hằng
ơ
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất