Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Thuận (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Buộc bà Trương Thị Cẩm N phải trả cho bà Trương Thị Ngọc L số tiền vay còn thiếu là 260.000.000 đồng. 2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Trương Thị Ngọc L, nếu bà Trương Thị Cẩm N không trả hoặc trả không đủ số tiền nêu trên cho bà L thì hàng tháng bà N còn phải trả tiền lãi cho bà L theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án. 3. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị Ngọc L buộc bà Trương Thị Cẩm N phải số tiền lãi là 33.906.000 đồng và bà L không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại phần này, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp. 4. Về án phí
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày: 26-02-2025
V/v Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Linh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đào Hoàng Khương
2. Ông Nguyễn Thanh Nhàn
- Thư phiên tòa: Đào Chúc Phương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Tri Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
142/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 10 năm 2024 về Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2025/QĐXXST-
DS ngày 06/02/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trương Thị Ngọc L, sinh năm 1987 (có mặt)
Địa chỉ: 34 K, phường VT, thành phố R, tỉnh Kiên Giang
2. Bị đơn: Trương Thị Cẩm N, sinh năm 1988 (có mặt)
Địa chỉ: khu phố V, thị trấn V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện; đơn khởi kiện bổ sung; biên bản hòa giải trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn Trương Thị Ngọc L trình bày:
2
Trước đây cho Trương Thị Cẩm N vay tiền nhiều lần, nhưng
không nhớ cụ thể từng lần bao nhiêu, lần nhận tiền mặt, lần chuyển khoản,
thỏa thuận lãi suất 70.000 đồng/1.000.000 đồng tiền gốc/tháng.
Cho đến tháng 4 năm 2023 t N còn nợ lại 70.000.000 đồng tiền gốc
(vừa vay vừa mượn, không xác định được cụ thể), sau đó N trả được
10.000.000 đồng nên còn nợ lại 60.000.000 đồng.
Đến ngày 30/7/2023 N có mượn thêm 200.000.000 đồng N viết
biên nhận giao cho giữ.
Tổng cộng N còn nợ số tiền 260.000.000 đồng.
Nay yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Trương Thị Cẩm N phải trả cho
số tiền còn nợ 260.000.000 đồng tiền gốc 33.906.000 đồng tiền lãi theo
mức lãi suất 10%/năm tính t ngày 30/7/2023 đến ngày 18/11/2024.
Việc vay mượn tiền chỉ N giao dịch với nhau, ngoài ra không
ai khác.
Số tài khoản s dụng 7703205002090 của Ngân ng A, tên chủ tài
khoản Trương Thị Ngọc L.
Theo như N trình bày v từng lần chuyển khoản qua lại giữa hai bên là
có, nhưng đó số tiền trước khi bà N chốt số nợ còn lại 260.000.000
đồng.
Việc N cho rằng trả 0 lần tiền mặt với số tiền 56.000.000 đồng
hoàn toàn không có.
Số tiền chuyển khoản trước đó thì giữa với N đã tính toán xong, chỉ
còn nợ lại 60.000.000 đồng sau đó N mượn thêm 200.000.000 đồng nên tổng
cộng N thiếu 260.000.000 đồng.
N chồng là ông Thanh N1, nhưng số tiền này không liên quan đến
ông N1 nên trong vụ án này chỉ khởi kiện buộc Trương Thị Cẩm N phải trả
số tiền mượn tiền lãi còn thiếu.
* Tại t tường trình; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án
bị đơn Trương Thị Cẩm N trình bày:
Trương Thị Ngọc L bà con chú bác cũng gần nhà, từ năm
2022 đến năm 2023 L chuyển khoản cho vay cụ thể như sau:
- Ngày 07/02/2022 10.000.000 đồng, thoả thuận lãi suất 10.000.000
đồng mỗi tháng trả 700.000 đồng;
3
- Ngày 04/03/2022 10.000.000 đồng, thoả thuận lãi suất 10.000.000
đồng mỗi tháng trả 700.000 đồng;
- Ngày 15/3/2022 vay số tiền 20.000.000 đồng;
- Ngày 06/4/2022 vay số tiền 30.000.000 đồng;
- Ngày 16/5/2022 vay số tiền 35.000.000 đồng;
- Ngày 25/5/2022 vay số tiền 30.000.000 đồng:
- Ngày 06/6/2022 vay số tiền 30.000.000 đồng;
- Ngày 15/7/2022 vay số tiền 50.000.000 đồng;
- Ngày 04/8/2022 vay số tiền 100.000.000 đồng;
- Ngày 05/9/2022 vay số tiền 50.000.000 đồng;
- Ngày 06/10/2022 vay số tiền 100.000.000 đồng;
- Ngày 09/12/2022 vay số tiền 40.000.000 đồng;
- Ngày 17/02/2023 vay số tiền 25.200.000 đồng;
- Ngày 24/02/2023 vay số tiền 4.000.000 đồng.
Tổng số tiền L chuyển khoản cho vay 534.200.000 đồng, không
làm biên nhận, hình thức cho vay chuyển khoản. Lãi suất ban đầu L
thỏa thuận 1.000.000 đồng một ngày 5.000 đồng, tới khi tính lãi L bớt
cho 1.000 đồng chỉ tính 4.000 đồng/1.000.000 đồng tiền gốc/ngày.
Sau khi vay thì đã chuyển trả đóng lại cho L từ tháng 3/2022 đến
tháng 5/2023 với số tiền chuyển cụ thể như sau:
- Ngày 25/3/2022 chuyển 2.000.000 đồng;
- Ngày 29/3/2022 chuyển 20.000.000 đồng;
- Ngày 05/4/2022 chuyển 2.650.000 đồng;
- Ngày 22/4/2022 chuyển 32.040.000 đồng;
- Ngày 05/5/2022 chuyển 2.700.000 đồng;
- Ngày 09/5/2022 chuyển 450.000 đồng;
- Ngày 05/5/2022 chuyển 1.400.000 đồng;
- Ngày 30/5/2022 chuyển 1.560.000 đồng;
- Ngày 02/6/2022 chuyển 2.650.000 đồng;
4
- Ngày 06/6/2022 chuyển 2.060.000 đồng;
- Ngày 20/6/2022 chuyển 5.700.000 đồng;
- Ngày 02/7/2022 chuyển 3.800.000 đồng;
- Ngày 06/7/2022 chuyển 2.150.000 đồng;
- Ngày 08/7/2022 chuyển 5.404.000 đồng;
- Ngày 08/7/2022 chuyển 49.000.000 đồng;
- Ngày 15/7/2022 chuyển 1.260.000 đồng;
- Ngày 25/7/2022 chuyển 3.800.000 đồng;
- Ngày 03/8/2022 chuyển 5.950.000 đồng;
- Ngày 08/8/2022 chuyển 52.000.000 đồng:
- Ngày 13/8/2022 chuyển 4.800.000 đồng;
- Ngày 22/8/2022 chuyển 3.800.000 đồng;
- Ngày 24/8/2022 chuyển 1.620.000 đồng;
- Ngày 05/9/2022 chuyển 8.750.000 đồng;
- Ngày 12/9/2022 chuyển 3.800.000 đồng:
- Ngày 15/9/2022 chuyển 3.550.000 đồng;
- Ngày 22/9/2022 chuyển 3.800.000 đồng;
- Ngày 03/10/2022 chuyển 100.000.000 đồng;
- Ngày 03/10/2022 chuyển 53.760.000 đồng;
- Ngày 11/10/2022 chuyển 2.150.000 đồng;
- Ngày 12/10/2022 chuyển 1.750.000 đồng;
- Ngày 17/10/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 24/10/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 28/10/2022 chuyển 5.000.000 đồng;
- Ngày 31/10/2022 chuyển 2.000.000 đồng;
- Ngày 02/11/2022 chuyển 2.150.000 đồng;
- Ngày 03/11/2022 chuyển 2.000.000 đồng;
- Ngày 09/11/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
5
- Ngày 11/11/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 15/11/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 21/11/2022 chuyển 3.000.000 đồng;
- Ngày 28/11/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 01/12/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 03/12/2022 chuyển 3.150.000 đồng;
- Ngày 12/12/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 17/12/2022 chuyển 41.440.000 đồng;
- Ngày 22/12/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 26/12/2022 chuyển 4.000.000 đồng;
- Ngày 28/12/2022 chuyển 1.600.000 đồng;
- Ngày 27/01/2023 chuyển 1.600.000 đồng;
- Ngày 06/02/2023 chuyển 9.000.000 đồng;
- Ngày 02/3/2023 chuyển 49.000.000 đồng;
- Ngày 03/3/2023 chuyển 1.200.000 đồng;
- Ngày 08/3/2023 chuyển 13.000.000 đồng;
- Ngày 15/3/2023 chuyển 4.800.000 đồng;
- Ngày 20/3/2023 chuyển 1.400.000 đồng;
- Ngày 30/3/2023 chuyển 500.000 đồng;
- Ngày 22/4/2023 chuyển 3.000.000 đồng;
- Ngày 24/4/2023 chuyển 2.000.000 đồng;
- Ngày 04/5/2023 chuyển 5.000.000 đồng.
Tổng số tiền chuyển qua tài khoản 575.194.000 đồng trả tiền mặt
04 lần với số tiền 56.000.000 đồng (lần thứ nhất 26.000.000 đồng, 03 lần
còn lại mỗi lần 10.000.000 đồng). Tổng cộng gửi trả tiền cho L
631.194.000 đồng.
Đến ngày 31/01/2023 L chốt lại số tiền tính gốc lãi, L nói
còn nợ L 270.000.000 đồng, đóng lại đến tháng 6 thì bị bệnh không
khả năng đóng lãi nữa.
6
L kêu qua nhà chốt lại số tiền 270.000.000 đồng, sau đó trả
được 10.000.000 đồng, còn lại 260.000.000 đồng. hứa tháng 8 sẽ trả cho
L 60.000.000 đồng, còn 200.000.000 đồng, ngày 30/7/2023 L kêu bà qua
nhà L ghi biên nhận, không tính i nữa, L kêu viết giấy muợn tiền với
nội dung mượn 200.000.000 đồng bắt đầu từ ngày 30/7/2023, mỗi tháng trả
cho L 50.000.000 đồng, bắt đầu trả tháng 9/2023 (al), trả cho đến hết năm
2023. Số tiền 200.000.000 đồng số tiền L cho vay t trước nhiều
lần trả gốc và lãi, do lãi cao quá nên không khả năng trả đủ, L kêu
viết biên nhận. Số tiền trong biên nhận là tiền từ những lần vay trước. Nay yêu
cầu Tòa án tính lại số tiền đã trả cho L theo lãi suất quy định của
pháp luật, s còn lại bao nhiêu sẽ tiếp tục trả cho L.
Cụ thể: L cho vay bắt đầu ngày 07/02/2022 đến ngày 24/02/2023 với
tổng số tiền 534.200.000 đồng. trả cho L từ ngày 25/3/2022 đến ngày
04/5/2023 với số tiền 631.194.000 đồng, trong đó: chuyển khoản trả
575.194.000 đồng, trả tiền mặt 66.000.000 đồng.
Tính theo mức lãi suất 20%/năm từ ngày 07/02/2022 đến ngày 04/5/2023
14 tháng 27 ngày nên tính tròn 15 tháng: (534.200.000 đồng x 20%/năm) x
15 tháng = 133.550.000 đồng. Tổng cộng gốc, lãi 667.750.000 đồng - s tiền
đã trả cho L 631.194.000 đồng nên chỉ còn nợ lại 26.556.000 đồng.
Số tiền L giao dịch với nhau tiền vay, không mượn.
Số tiền làm biên nhận cho L số tiền trong những lần vay của
L, ngoài ra không phải khoản vay nào khác.
ch thừa nhận còn nợ lại 26.556.000 đồng trả lãi đối với số tiền này
theo quy định t tháng 6 năm 2023.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn Trương Thị Ngọc L chỉ yêu cầu bị đơn Trương Thị
Cẩm N phải trả cho đủ một lần số tiền mượn còn thiếu 260.000.000 đồng,
xin rút lại yêu cầu trả lãi.
- Bị đơn Trương Thị Cẩm N ý kiến: Đồng ý tự chịu trách nhiệm trả
cho nguyên đơn Trương Thị Ngọc L số tiền vay còn thiếu 260.000.000
đồng, nhưng hẹn mỗi tháng trả 1.000.000 đồng đến khi nào đủ số tiền còn nợ.
- Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng nguyên đơn, bị đơn trong quá trình
7
giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn b yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn; đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải trả số tiền lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu buộc
bị đơn phải trả số tiền vay còn thiếu b đơn không yêu cầu phản tố. Do đó,
quan hệ pháp luật trong trường hợp này được xác định tranh chấp về hợp
đồng dân s vay tài sản bị đơn có nơi t tại khu phố V, thị trấn V, huyện
V nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án
lời trình bày thừa nhận của đương sự mặt tại phiên tòa hôm nay, đủ sở
để xác định được giữa nguyên đơn Trương Thị Ngọc L với bị đơn Trương
Thị Cẩm N xác lập hợp đồng dân sự vay (mượn) tài sản với nhau hiện bị
đơn Trương Thị Cẩm N còn nợ nguyên đơn Trương Thị Ngọc L số tiền
vay còn thiếu 260.000.000 đồng theo Điều 92 Bộ luật t tụng dân sự năm
2015, HĐXX khẳng định đây sự thật.
Tuy về thời gian từng lần vay, thỏa thuận lãi suất, số tiền đã trả các bên
trình bày không thống nhất nhau, nhưng hai bên không ai tranh chấp yêu cầu
nên HĐXX không xem xét lại phần này.
[3] Về trách nhiệm trả nợ: Theo nguyên đơn Trương Thị Ngọc L cũng
như bị đơn Trương Thị Cẩm N xác định, tất cả các giao dịch được thực hiện
chỉ L1 với N, không liên quan ông Lê Thanh N1 (chồng Trương
Thị Cẩm N). Do đó, L xác định chỉ khởi kiện N phải trả nợ cho N
cũng thống nhất. vậy, trong vụ việc này chỉ N người chịu trách nhiệm
trả nợ cho L.
[4] Do hai bên không thỏa thuận được thời gian phương thức hẹn trả nên
HĐXX không thể ghi nhận. vậy, cần buộc bị đơn Trương Thị Cẩm N phải trả
cho nguyên đơn Trương Thị Ngọc L số tiền vay gốc còn thiếu 260.000.000
8
đồng, đây nghĩa vụ của bên vay tài sản theo quy định tại các điều 463, 466,
470 của Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
L có căn c để chấp nhận toàn bộ.
[5] Tại phiên tòa, nguyên đơn L xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện
buộc b đơn N phải trả 33.906.000 đồng tiền lãi, không yêu cầu Tòa án tiếp
tục giải quyết. Đồng thời, bị đơn bà N không yêu cầu phản tố. Như vậy, xác
định được nguyên đơn rút phần yêu cầu khởi kiện này hoàn toàn tự nguyện,
không trái quy định pháp luật và đạo đức hội, nên cần HĐXX chấp nhận
đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu này của nguyên đơn L đối với bị đơn
N theo quy định tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[6] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sở, phù hợp
với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.
[7] Về án phí thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí của Tòa án:
Bị đơn bà Trương Thị Cẩm N phải chịu án phí giá ngạch 13.000.000
đồng (260.000.000đ x 5%) tiền án phí dân sự thẩm.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 218, Điều 219, khoản 2 Điều 244 Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015,
Áp dụng các điều 463, 466, 470 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, l p Tòa án,
Tuyên xử:
1. Buộc Trương Thị Cẩm N phải trả cho Trương Thị Ngọc L số tiền
vay còn thiếu 260.000.000 đồng.
2. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của Trương Thị Ngọc L, nếu
Trương Thị Cẩm N không trả hoặc trả không đủ số tiền nêu trên cho L t
hàng tháng N còn phải trả tiền lãi cho bà L theo mức lãi suất quy định tại
9
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành án.
3. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của Trương Thị Ngọc
L buộc Trương Thị Cẩm N phải số tiền lãi 33.906.000 đồng L không
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại phần này, nếu việc khởi kiện
vụ án sau không khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn quan hệ
pháp luật tranh chấp.
4. Về án phí:
- Bị đơn Trương Thị Cẩm N phải chịu 13.000.000 đồng tiền án phí dân
sự thẩm.
- Nguyên đơn Trương Th Ngọc L không phải chịu án phí dân sự
thẩm; hoàn trả lại cho Trương Thị Ngọc L 7.347.650 đồng tiền tạm ng án
phí dân sự thẩm đã nộp theo biên lai số 0002305 ngày 26 tháng 9 năm 2024
số 0002451 ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Vĩnh Thuận.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án (ngày 26/02/2025).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án tỉnh KG;
- VKS huyện, tỉnh;
- Các Đ/s;
- UBND TT Vĩnh Thuận;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu (HSVA, VPTA).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Phạm Thị Mỹ Linh
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất