Bản án số 20/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 20/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 20/2024/DS-ST
Ngày: 17-7-2024
V/v Tranh chấp về thừa kế tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do -Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH - HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Thị Luyến
Các Hi thẩm nhân dân: Ông Nguyn Văn Thành và bà Nguyn Th Mai
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Bà Vũ Thị Lệ - Kiểm sát viên.
- Thư ghi biên bản phn toà: Nguyễn ThQunh Giao Thẩm tra vn
Tòa án.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh,
tỉnh Hải Dương mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
54/2023/TLST-DS ngày 10 tháng 10 m 2023 về việc Tranh chấp về thừa kế tài
sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2024/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 06
năm 2024, quyết định hoãn phiên toà số 19/2024/QDDST-DS ngày 21/6/2024,
Thông báo thay đổi thời gian mở phiên toà số 01/2024/TB-TA ngày 28/6/2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Đoàn Thị H, sinh năm 1959; Địa chỉ: KDC T, phường H,
thành phố C, tỉnh Hải Dương.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của H: Ông Nguyễn Mạnh C
Luật sư của Văn phòng Luật sư Á; Địa chỉ: Số 15A H, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
Bị đơn: Ông Đoàn Văn T, sinh năm 1964; Đa ch: KDC Đ, png H, tnh ph
C, tỉnh Hi Dương.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Đoàn Thị Ngọc L, sinh năm 1955; Địa chỉ: Khu dân Đ, phường H,
thành phố Ch, tỉnh Hải Dương.
- Đoàn Thị Đ, sinh năm 1957; Đa chỉ: Thôn Đ, xã S, thành ph H, tỉnh Qung
Ninh
- Đoàn Thị L1, sinh năm 1963; Địa chỉ: Tổ 2, khu 1, số nhà 113, phường
Ho, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.
2
- Đoàn Thị T1, sinh năm 1966; Địa chỉ: Số nhà 12, ngõ 62, đường P,
phường P, quận B, Hà Nội
- Đoàn Thị T2, sinh m 1971; Địa chỉ: Thôn L, B, thành phố C, tỉnh
Hải Dương.
- Đoàn Thị L2, sinh năm 1974; Địa chỉ: KDC Đ, phưng H, thành ph C, tnh
Hi Dương.
Người đại diện theo uỷ quyền của L, Đ, L1, T1, T2, L2 :
Đoàn Thị H, sinh năm 1959; Địa chỉ: KDC T, phường H, thành phố C, tỉnh Hải
Dương (Văn bản uỷ quyền ngày 18/8/2023).
- Trần Thị H1, sinh năm 1954;
- Anh Đoàn Văn T3, sinh năm 1980;
- Anh Đoàn Văn T4, sinh năm 1982;
- Chị Đoàn Thị Thanh H2, sinh năm 1978;
Đều có địa chỉ: Số 267 L, KDC Đ, phường H, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo uỷ quyền của bà H1, anh T4, chị H2 là Anh Đoàn Văn T3,
sinh năm 1980; Địa chỉ: Số 267 L, KDC Đ, phường H, thành phố C, tỉnh Hải Dương
(Văn bản uỷ quyền ngày 17/7/2023).
- Phan Thị B, sinh năm 1966; Đa ch: KDC Đi Tân, phưng Hoàng Tân,
tnh ph Chí Linh, tnh Hi Dương.
Bà Đoàn Th H, bà T2, anh T3 đu có mt.
Ông T, bà L, bà Đ, bà L1, bà T1, bà T2, bà L2, bà Trn Th H1, anh T4, ch H2, bà B
đu vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Cụ Đoàn Ngọc B1 và cụ Nguyễn Thị T5 là vợ chồng, quá trình chung sống hai
cụ sinh được 09 người con gồm: ông Đoàn Xuân T6 (đã chết năm 2008, 01 vợ
03 con); Đoàn Thị Ngọc L; Đoàn Thị Đ; Đoàn Thị H; Đoàn Thị L1; Đoàn Văn T;
Đoàn Thị T1; Đoàn Thị T2; Đoàn Thị L2; không con nuôi, con riêng nào khác;
Bố mđẻ của cụ B1 cụ T5 đều đã chết từ lâu, chết trước cụ B1, cụ T5; Cụ B1 và
cụ T5 khi sống tài sản quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (năm 1999) sB: 051504 ngày 12/7/1999; vào sổ cấp GCNQSDĐ số:
722/QSDĐ/HT-CL, địa chỉ tại H (nay là phường H), thành phố C, tỉnh Hải
Dương, tờ bản đồ số 05, số thửa 50, tổng diện tích 897m
2
, trong đó có 300m
2
đất ở,
đất vườn thừa là 597m
2
và 01 ngôi nhà cấp 04 gồm 4 gian đã được sửa lại năm 2003.
Khoảng m 1988, hai cụ cho vợ chồng ông T, B xây dựng 01 nhà cấp 4 phía
y của mảnh đất, đến năm 2001 ông T phá đi y 01 nhà mái bằng sát với nhà
cấp 4 của cụ B1, những người con khác của vợ chồng cụ B1 lập gia đình, đi làm ăn
3
xa nơi khác thỉnh thoảng mới về. Đến m 2004 thì cụ T5 chết không đlại di
chúc. Năm 2005, cụ B có mối quan hệ tình cảm và qua lại với Nguyễn Thị K, sinh
năm 1960, trú tại KDC T, phường B, thành phố C, tỉnh Hải Dương, nhưng không
đăng ký kết hôn. Đến cuối năm 2017 cụ B1 ốm và ở trên nhà đất của cụ cho đến năm
2018 thì cụ B1 chết không để lại di chúc. Quá trình sinh sống trên mảnh đất trên, ông
T có san lấp ao, sửa bếp, xây thêm 1 số công trình phụ, trồng 1 số loại cây ăn quả, đổ
đất san lấp vườn, các con của hai cụ đều biết nhưng không ý kiến gì. Đến khoảng
năm 2023, gia đình đã họp nhiều lần về việc chia di sản của cụ B1, cụ T5, các con
của cụ muốn vchồng ông T tách một phần đất để làm chỗ cho Đoàn Thị L2,
cũng như chỗ thờ cúng, tuy nhiên, quan điểm của vợ chồng ông T mảnh đất
trên đã được cụ B1 giao lại cho ông T (Vì trong giy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại mc những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nội dung
ghi cụ B1 giao quyền quản sử dụng cho con ông T, tên, đóng dấu của
UBND xã H), không cho ai khác, nên ông T không đồng ý chia đất, nên đều không
thống nhất được. Đến ngày 15/7/2023, bà Đoàn Thị H đơn khởi kiện chia thừa kế
theo pháp luật đến Toà án nhân dân thành phố Chí Linh đề nghị chia thừa kế đối với
thửa đất tài sản trên đất của cụ B1 cụ T5 theo quy định của pháp luật; còn đất
nông nghiệp của hai cụ thì không yêu cầu chia trong vụ án này.
Nguyên đơn H đồng thời người đại diện theo uỷ quyền của L, Đ,
L1, bà T1, bà T2, L2 xác định di sản thừa kế của cụ B1, cụ T5 đlại gồm:
Phần đất tính từ nhà kiên cố mà ông T B đã y dựng và trên đó về phía đông
thửa đất (Phần đất còn lại là cụ B1 cụ T5 đã tặng cho vợ chồng ông T, B) 01
gian nhà cấp 4. Hàng thừa kế gồm 09 người con; chia đều cho 09 người con, chia
bằng hiện vật. Đối với tường bao xung quanh đất do ông T xây dựng thì các bà sẽ
trách nhiệm trả tiền, còn với các công trình khác mà ông T tự xây dựng, tự trồng cây
sử dụng thì ông T tháo dỡ, trả lại mặt bằng. Phần của 08 người (trừ ông T) gộp
chung với nhau. Nếu sau khi phân chia xong chị em i chuyện với nhau thì các
bà sẽ cho thêm đất ông T sau.
Bị đơn ông T: Ông xác định thửa đất đã được bố mcho ông nên ông không
đồng ý chia. Nếu các anh chị em thoả T4 với nhau thì ông sđể cho L2 một phần
đất 10m mặt tiền tính từ phía đông sang, phần đất còn lại của ông. Nếu H
không đồng ý thì đề nghị giải quyết theo pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh T3 đồng thời người đại diện
theo u quyền của bà Trần Thị H1, chị H2, anh T4 trình bày: Bố đẻ anh là ông T6 có
vợ Trần Thị H1 03 người con gồm anh, chị H2, anh T4, khi chết ông T6
không để lại di chúc; Trần Thị H1, chị H2, anh T4 đều uỷ quyền cho anh và t
4
nguyện tặng cho anh phần thừa kế mà Trần Thị H1, chị H2, anh T4 được hưởng.
Anh đồng ý với ý kiến của bà Đoàn Thị H, nhưng hàng thừa kế chỉ gồm 08 người
(trừ ông T) vì ông T đã được tặng cho rồi.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà B: Đồng ý với ý kiến của ông T,
xác định đất bố mđã cho ông T, không được chia. không đồng ý với kết quả
định giá, các công trình vợ chồng y dựng ra để vợ chồng sử dụng, không
phải để định giá. Ngoài ra, không có lý do gì khác. Ông T trình bày sẽ chia cho bà
L2 một phần đất cạnh giáp đường ngõ 10m tính từ phía đông sang thì không
đồng ý. Trường hợp Toà án chia đất cho các hàng thừa kế khác thì ai được hưởng
phần đất các công trình, y cối mà vợ chồng đã xây dựng thì phải trả tiền cho
vợ chồng bà.
Lời trình y của K: Năm 2005, ông B1 chung sống với tại nhà .
Khi đó, vợ ông B1 đã chết. Ông không đăng kết hôn, không phải vợ chồng
hợp pháp, chỉ xác định chung sống với nhau để nương tựa tuổi già. Ông B1 chỉ thỉnh
thoảng mới về nhà ở Đ, H, C, Hải Dương. Đến năm 2017, ông B1 ốm nặng nên bà có
gọi con ông B1 đến đón ông B1 về nhà Đ, H, C, Hải Dương. Đến m 2018, ông
B1 chết. Kể từ khi ông B1 ốm nặng về nhà với các con thì ông B1 không
chung với nhau nữa. Quá trình ông B1 chung sống với nhau không tài sản
chung, bà nộp văn bản từ chối nhận di sản, xác định các con của ông B yêu cầu
chia di sản thừa kế của ông B thì không liên quan đến , đề nghị Toà án xác định
không phải người liên quan trong vụ án này, xin vắng mặt tất cả các buổi làm
việc do T án báo, đề nghị T án giải quyết vắng mt bà.
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản thể hiện: Thửa đất
số 50, tờ bản đồ số 5 tại phường H, TP. C, Hải Dương tổng diện tích thực tế
983,4 m
2
; T6ộc loại I, nhóm D, vị trí 2, trị đất 2.100.000đồng/m
2
, đất trồng
cây lâu m 85.000đồng/m
2
; 01 y khế giá 40.000 đồng; 01 y thiết mộc lan
giá 50.000đồng; 01 y cau giá 200.000 đồng; 03 y dừa giá 1.500.000 đồng;
02 cây mít giá 760.000 đồng; 02 y hồng xiêm có giá 282.000đồng; 10 cây ổi
giá 1.800.000 đồng; 01 y nhãn có giá 3.000.000 đồng; 01 Nhà cấp 4 xây năm 1969
diện tích 54m
2
được lợp mái proximang giá 23.867.719 đồng; 01 Nhà mái bằng
cạnh nhà cấp 4 (Nhà bếp nhà vệ sinh) diện tích 38m
2
, xây khoảng năm 2005
giá 31.846.683 đồng; 01 nhà mái bằng cạnh bếp, xây năm 2001 (có gác sét) diện
tích xây dựng 52,7m
2
giá 83.858.342 đồng; 01 Mái tôn thường trước cửa nhà mái
bằng có diện tích 7,9m
2
: 1.622.823 đồng; 01 Mái tôn phía trước nhà bếp và nhà cấp 4
diện tích 106,1m
2
(tôn lạnh): 44.901.488 đồng; 01 Mái tôn cạnh nhà cấp 4 giáp ngõ
diện ch 132,8m
2
(tôn thường) giá 27.279.856 đồng; 01 Nhà tắm lợp mái
5
proximang sau nhà cấp 4 y năm 2013 diện tích 4,8m
2
giá 2.438.592 đồng; 01
Mái tôn sau nhà tắm diện tích 14,6 m
2
giá 2.999.141đồng; 01 chuồng y năm
2016 lợp proximang 54,8m
2
giá 23.573.861 đồng; 01 mái proximang trước
chuồng diện tích 15,8m
2
g590.004 đồng; 01 Mái tôn sau chuồng giáp
nhà chị N diện tích 12,5m
2
g 2.567.758 đồng; 01 sân tông diện tích
26,3m2 (Phía trước dưới mái tôn) giá 943.439 đồng; 01 Bể nước diện tích
6,6m
2
, cao 0,8m: 2.977.597 đồng; 01 bphốt sau nhà bếp diện tích 4,3m
2
giá
2.596.548 đồng; 01 chuồng lợn xây m 2004 lợp proximang diện tích 27,5m
2
giá: 7.886.632 đồng; 01 mái proximang trước cửa chuồng lợn diện tích 13,3m
2
có giá
496.648 đồng; 01 sân trạt bê tông sau nhà mái bằng trước cửa chuồng lợn diện tích
59,5m
2
giá 2.134.397 đồng; 01 dãy mương nước diện tích 19,7m
2
giá
769.084đồng; 01 sân gạch trước nhà mái bằng dưới mái tôn diện tích 256,8m
2
giá
12.700.435 đồng; 02 trụ cổng kích thước 0,45 x 0,45 x 2,9m giá 1.218.252
đồng; 02 cánh cổng làm bằng sắt hộp độ rộng 4m, cao 2,5m công tháo dỡ
23.364 đồng; 01 cánh cổng phụ bằng sắt hộp bảng tôn có độ rộng 1,8 cao 1,6m, công
tháo dỡ 11.682 đồng; 01 Giếng khoan trước cửa nhà cấp 4 giá 6.250.000đ; 01
Đoạn tường gạch pabanh dài 12,8m, cao 1,3m (tường chung giáp nhà ông Thái)
giá 5.682.200 đồng; 01 Đoạn tường giáp đường xóm y gạch đỏ lỗ dài 30m cao
1,6m g20.265.989 đồng; 01 Đoạn tường gạch pa banh giáp chị N dài 6,67 m,
cao 2,1m giá 3.054.756 đồng; 01 Đoạn tường pa banh giáp ngõ đi dài 15m, cao
trung bình 2,1m giá 6.869.766 đồng; 01 đoạn tường gạch pabanh giáp nhà ành
Trương dài 17m, cao 1,2m (Phía trên gạch chỉ đỏ do anh T xây dựng đã cho nhà
ông T) giá 7.785.735 đồng. Các đương sự đều xác định phần đất ao đã lấp hiện
đang là sân lát gạch đỏ được xác định ở ngoài thực tế có diện tích 51,3m
2
và phần đất
san lấp 40 ô x 2m
3
/xe = 80m
3
, giá mua tại nơi cung cấp không tính công vận
chuyển các chi phí khác là 70.000đồng/m
3
; giá đất vận chuyển đến khu vực Đ, H
150.000đồng/m
3
. Các đương sự không yêu cầu thẩm định, định giá tài sản nào
khác. Ông T, bà B chỉ đồng ý đối với giá cây trên đất, giá đổ đất san lấp, không đồng
ý với gmà Hội đồng định giá xác định đối với giá trị ngôi ncác công trình
khác trên đất do vợ chồng ông tạo dựng giá như vậy thấp, nhưng không
căn cứ nào chứng minh cũng không tài liệu, chứng cứ chứng minh giá thấp,
mà chỉ thấy giá như vậy là thấp, không đề nghị định giá lại.
Xác minh tại UBND phường H cung cấp: Tại s, bản đồ còn lưu trữ: Thửa đất
50, tờ bản đồ số 05, diện tích 897m
2
, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng
đất tại quyển số I tại STT 722 ghi tên Đoàn Văn B1. Tại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số E 051650 ghi tên Đoàn Văn B1 nội dung tại trang sau mục: Những
6
thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận ghi: “Ngày 2/11/2000, ông Đoàn Văn B1 chủ
sở hữu hợp pháp giấy nhận quyền quản lý sử dụng đất số 722 nay già yếu giao quyền
quản lý sử dụng đất cho con là Đoàn Văn T từ ngày 2/11/2000 là đúng chữ ký của
chủ tịch Đào Văn T7, đóng dấu UBND xã H thì thẩm quyền ghi vào mục y không
T6ộc thẩm quyền của UBND phường. Nội dung ghi chữ, đóng dấu đúng
của UBND xã H (nay phường H). Do không còn hồ lưu trữ tại UBND phường
H nên không xác định được nội dung: ông B1 giao quyền quản sử dụng cho con là
ông T, chính xác ý chí nguyện vọng của ông B1 như nào. Nếu ông B1 nguyện
vọng cho ông T thửa đất y tông B1 phải thực hiện các thủ tục tại UBND huyện
C theo quy định của pháp luật. vậy nội dung đã ghi tại mục những thay đổi sau
khi cấp giấy chứng nhận ngày 02/11/2000 của UBND H không giá trị pháp
lý. Theo hồ địa chính các tài liệu khác xác định ông Đoàn Văn B1 Đoàn
Ngọc B1 cùng một người theo đúng thông tin UBND phường cung cấp trên.
Theo kết quả đo đạc hiện trạng của Toà án, diện tích của thửa đất là 983m
2
, tăng 86,2
m2 so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do sai số trong đo đạc tính toán,
đến nay các thửa đất giáp ranh với thửa đất này đều tường bao là mốc giới, không
tranh chấp gì, đã sử dụng ổn định lâu dài, nên đnghị Toà án xác định diện tích
thực tế 983,4 m2 theo đúng hiện trạng đo đạc. Ông Đoàn Ngọc B1 (Đoàn Văn
B1), sinh m 1929 đã chết ngày 12/12/2018 v Nguyễn Thị T5, sinh năm
1930 (đã chết ngày 5/4/2004), qua kiểm tra hồ lưu trữ tại UBND phường H từ
năm 2004 đến hết năm 2018 không thông tin đăng kết hôn cũng như cung cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng kết hôn của ông Đoàn Ngọc B1 (Đoàn
Văn B1).
Tại phiên toà:
Nguyên đơn đồng thời là người đại diện theo u quyền của bà L, Đ, bà L1,
T1, bà T2, L2 giữ nguyên yêu cầu khởi kiện chia thừa kế giữ nguyên quan
điểm đã trình bày. đề nghị xác định diện tích thửa đất của bố mẹ bà theo diện tích
trong biên bản xem xét thẩm định tại chỗ 983.4m
2
, trong đó 300m
2
đất
683,4m
2
là đất vườn; đề nghị Toà án khi phân chia thì tính đất ở, đất cây lâu năm đều
tính tỷ lệ; xác định phần đất cụ B1, cụ T5 đã cho vợ chồng ông T, B nằm
phía tây của thửa đất, lấy cạnh tường nhà chính do ông T bà B xây dựng là ranh giới,
phần đất còn lại là di sản thừa kế. Di sản của cụ B1, cụ T5 gồm: phần đất nằmphía
đông và 01 ngôi nhà cấp 4; còn lại các công trình, cây cối trên phần diện tích đất y
do vợ chồng ông T, bà B y dựng. Bà đề nghị Toà án chia đều di sản thừa kế của cụ
B1, cụ T5 cho 09 người gồm: ông T6 (đã chết năm 2008, có vợ là Trần Thị H1 và 03
con là H2, T3, T4); L; Đ; H; L1; T; T1; T2; L2; Phần của bà, ông T6, L; Đ; H; L1; T;
7
T1; T2; L2 đều gộp chung lại với nhau, cùng tên trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (các tthoả T4 với nhau về việc gộp chung, không yêu cầu Tán giải
quyết), các nguyện vọng nhận bằng hiện vật, nhận phần đất phía đông, còn
để phần đất phía y giao cho ông T, ranh giới btường bếp mà ông T, B đã
xây; ai được hưởng nhiều hơn thì chia trả chênh lệch cho bên còn lại; đối với các
công trình, cây cối trên phần đất mà các được hưởng các trả tiền cho vợ chồng
ông T, B; đối với công sức san lấp phần đất phía sau của vợ chồng ông T, B
hết 12.000.000đ thì các tự nguyện trả phần công sức y cho vợ chồng ông T,
B toàn bộ; bà, L1, L2, Đ xin miễn án phí. Không yêu cầu Toà án giải quyết
đối với đất nông nghiệp của cụ B1, cụ T5 trong vụ án này. Đối với các công trình,
cây cối, tài sản khác trên đất, T6 thuộc phần đất của ai được chia, sẽ do người đó
quản lý, sử dụng, nếu nằm trên ranh giới phân chia thì sẽ phá dỡ.
Bị đơn ông T, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan B đều vắng mặt
lần thứ hai tại phiên toà.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh T3 đồng thời là người đại diện theo
u quyền của H1, chị H2, anh T4 đồng ý với phần trình bày của nguyên đơn
H1. Anh tự nguyện chịu toàn bộ phần án phí của mẹ anh H1, anh T3, chị H2.
Mẹ anh là bà H1 không xin miễn án phí.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh trình bày việc chấp hành
pháp luật của Thẩm phán, thư trong quá trình T6 thập chứng cứ, người tiến hành
tố tụng tại phiên toà chấp hành đúng quy định của BLTTDS, người tham gia tố tụng:
các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật. Về đường lối giải quyết: Đề
nghị HĐXX căn cứ Điều 633, Điều 645, Điều 674, Điều 676 Bộ luật dân sự 2005;
Điều 611, Điều 623, Điều 649, Điều 650, Điều 651, 652, Điều 660, Điều 688 Bộ luật
dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
1 Điều 227, Điều 228, Điều 147 Bộ luật ttụng dân sự; Điều 103 Luật đất đai năm
2013; Luật phí, lệ phí; Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức T6,
miễn, giảm, T6 nộp, quản lý và s dụng án phí, l phí Tòa án; Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà Đoàn Thị H;
Hàng thừa kế của cT5, cụ B1 gồm 09 người: Bà H, bà L; Đ; L1; T1;
T2; L2, ông T, ông T6 (do ông T6 đã chết hàng thừa kế của ông T6 gồm
Trần Thị H1, anh T4, chị H2, anh T3, Trần Thị H1, anh T4, chị H2 tự nguyện
tặng phần di sản được hưởng cho anh T3).
- Di sản thừa kế của cụ B1 cụ T5 gồm: Phần đất diện tích 696,8 m
2
(trong đó 213 m
2
đất 483,8 m
2
đất cây lâu năm) thuộc thửa đất số 50 tờ bản
8
đồ số 5, địa chỉ: KDC Đ, phường H, thành phố C, tỉnh Hải Dương, trị giá
488.423.000 đồng 01 nhà cấp 4 diện tích 54 m
2
lợp mái proximăng trị giá
23.867.719 đồng, tng là 512.290.719 đồng, mỗi người thừa kế được hưởng
56.921.191 đồng (sau khi trừ phần đất diện tích 286.6 m
2
(trong đó đất là:
87m
2
, đất cây lâu năm: 199,6m2) thuộc thửa đất số 50, tờ bản đồ số 5, địa chỉ: KDC
Đ, phường H, thành phố C, tỉnh Hải Dương, nằm về phía tây của thửa đất do khi còn
sống cụ B1 và cụ T5 đã cho vợ chồng ông T và bà B).
Về phân chia bằng hiện vật, lấy cạnh nhà bếp do vợ chồng ông T, bà B là ranh
giới phân chia:
+ Giao ông T quản lý, sử dụng phần đất diện tích 158.6m
2
(trong đó
48m
2
đất 110,6m
2
đất cây lâu năm), nằm liền kề với phần đất được tặng cho,
giá trị 110.201.000 đồng. Trên phần đất y 01 nhà mái bằng diện tích 30.8m
2
,
mái n phía trước nhà bếp diện tích 30,9m
2
; 01 bể phốt 4.3m
2
; 01 y mương nước
diện tích 3,8m2; 01 sân gạch trước nhà i bằng dưới mái tôn diện tích 52,6m2; 01
đoạn tường pabanh gp anh T8 4.43m; 03 cây ổi; 01 cây mít; 01 cây hồng xiêm thuộc
quyền sở hữu của vợ chồng ông T, bà B.
+ Giao cho L, Đ, Đoàn Thị H, L1, T1, T2, L2 anh T3
là đồng quản lý, sử dụng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với phần đất diện tích 538,2m
2
(gồm 165m
2
đất 373,2m
2
đất y lâu
năm) 01 nhà cấp 4 diện tích 54 m
2
lợp mái proximăng nằm về phía đông của
thửa đất. Trên phần đất tài sản chung của vợ chồng ông T, B gồm: 01 Mái tôn
phía trước nhà cấp 4 diện tích 75.2m
2
(tôn lạnh); 01 Mái tôn cạnh nhà cấp 4 giáp ngõ
diện tích 132,8 m
2
(tôn thường); 01 Nhà tắm lợp mái proximang sau nhà cấp 4
xây m 2013 diện tích 4,8m
2
; 01 Mái tôn sau nhà tắm diện ch 14,6m
2
; 01 chuồng
xây m 2016 lợp proximang 54,8 m
2
; 01 mái tôn proximang trước chuồng
diện tích 15,8 m2; 01 Mái tôn sau chuồng giáp nhà chị N diện tích 12,5 m2; 01
sân tông diện tích 26,3m2 (Phía trước dưới mái tôn); 01 Bể nước diện tích
6,6m2 cao 0,8m; 01 y mương nước diện tích 14,8m2; 01 sân gạch trước nhà mái
bằng dưới mái tôn diện tích 145,6 m2; 01 Giếng khoan trước cửa nhà cấp 4; 01 Đoạn
tường giáp đường xóm y gạch đỏ lỗ dài 19.32m cao 1,6m; 01 Đoạn tường gạch pa
banh giáp chị N dài 6,67 m cao 2,1m; 01 Đoạn tường pabanh giáp ngõ đi dài 15m
cao trung bình 2,1m; 01 đoạn tường gạch pabanh giáp nhà anh T dài 9.27m, cao
1,2m; 01 cây cau; 01 cây mít; 01 cây hồng xiêm; 7 cây ổi; 01 cây nhãn; tổng giá trị là
141.425.857 đồng, thuộc đồng shữu của L, bà Đ, Đoàn Thị H, L1, T1,
9
T2, L2, anh T3; mỗi người trách nhiệm trả cho vợ chồng ông T, B số
tiền là 17.678.232 đồng.
+ Do ông T được hưởng giá trị nhiều hơn một suất thừa kế nên ông T phải trả
chênh lệch cho L, Đ, Đoàn Thị H, L1, T1, bà T2, L2 anh T3,
mỗi người số tiền là 6.659.976 đồng.
- Bà L, bà Đ, Đoàn Thị H, Lịch, T1, T2, L2 anh T3, mỗi
người trách nhiệm trả cho vợ chồng ông T B công sức san lấp tôn tạo vườn
phía sau nhà cấp 4 là 1.500.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi
hành án bên nghĩa vụ không thi hành số tiền nêu trên thì phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác
định theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Đối với các công trình, cây cối, tài sản khác trên đất, thuộc phần đất của ai
được chia, sẽ do người đó quản lý, sử dụng, nếu nằm trên ranh giới phân chia thì s
phá dỡ.
Các đương sự được chia đất liên hệ với cơ quan n nước thẩm quyền đđược
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Về chi phí tố tụng khác: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ và định giá tài sản, không xem xét giải quyết.
Về án phí: Do H, L, L1, Đ người cao tuổi, đơn xin miễn án
phí nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Chấp nhận stnguyện của anh T3 tự nguyện chịu cả án phí thẩm đối với
phần của bà Huệ (không xin miễn án phí), chị Huyền, anh T4.
Ông T, T1, T2, L2, anh T3, mỗi người phải chịu 2.846.000 đồng án
phín s thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghn cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
ý kiến củac đương sự, Kiểm sát vn, Hi đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn là ông T địa chỉ tại phường H, thành phố C, tỉnh
Hải Dương, nên Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh thẩm quyền giải quyết
đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Tại phiên toà, bị đơn là ông T và ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan là bà B
đã được Toà án tng đt hp l ln th hai, vng mặt ti phiên toà, căn c vào điểm b
khon 2 Điu 227 và khon 3 Điều 228 B luật t tng dân s thì HĐXX tiếp tc xét x.
10
[3] V quan hệ tranh chp: C Đoàn Ngc (Văn) B1 chết ngày 12/12/2018, cụ
Nguyễn Th T5 chết ngày 05/4/2004, c B1, c T5 chết không để li di cc, nguyên đơn
khi kin yêu cu chia di sản thừa kế của cB1, c T5 theo pháp lut, do vậy quan h
tranh chp trong ván này là tranh chp vtha kế theo pháp luật đưc quy đnh ti Điều
674 Bộ lut n sự 2005, Điu 649 B lut Dân sự 2015 thuộc tranh chấp v tha kế
tài sn đưc quy đnh ti khon 5 Điều 26 B lut Ttng n s.
[3] Về thời điểm mở thừa kế: CT5 chết ny 05/4/2004, cụ T5 chết không
để lại di chúc, nên căn cứ vào Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 688, khoản
1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015, thời đim mở tha kế ngày 05/4/2004. Cụ
B1 chết ngày 12/12/2018, cụ B1 chết không để lại di chúc, nên căn cứ khoản 1 Điều
611 Bộ luật dân sự năm 2015, thời đim mở thừa kế ngày 12/12/2018.
[4] Về thời hiệu chia di sản thừa kế: Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân
sự 2005, khoản 1 điều 623, Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện
về thừa kế đối với bất động sản 30 m, đối với động sản 10 năm. Nguyên đơn
yêu cầu chia di sản là thửa đất nhà trên thửa đất (bất động sản) nên tính đến ngày
khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế của cụ B1, cụ T5 vẫn còn.
[5] Về hàng thừa kế: Căn cứ vào Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 Điều 651
Bộ luật Dân sự 2015;
[5.1] CB1, cụ T5 sinh được 09 người con là ông Đoàn Xuân T6 (đã chết
năm 2008, vợ Trần Thị H1 03 người con Đoàn Thị Thanh H2, Đoàn Văn
T3, Đoàn Văn T4); Đoàn Thị Ngọc L; Đoàn Thị Đ; Đoàn Thị H; Đoàn Thị L1; Đoàn
Văn T; Đoàn Thị T1; Đoàn Thị T2; Đoàn Thị L2, không có con nuôi, con riêng.
[5.2] Bố mẹ đẻ của cụ T5 Nguyễn Văn B2 (đã chết m 1979) Nguyễn
Thị T9 (chết năm 1995), bố mđẻ của cụ B1 Đoàn Văn L3 (đã chết năm 1960)
Lê Thị Đ1 (đã chết năm 1982).
[5.3] Sau khi cụ T5 chết, cụ B1 chung sống với K, nhưng không đăng
kết hôn, đồng thời K xác định không tài sản chung với cB1, không liên quan
đến tài sản cụ B1, từ chối nhận di sản của cụ B1, đề nghToà án không c định
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án, nên HĐXX xác định K không
phải người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án này.
[5.4] Do ông T6 chết năm 2008, cụ B1 chết năm 2018, nên căn cứ vào Điều
652 Bộ luật Dân sự, các con của ông T6 gồm chị H2, anh T3, anh T4 người thừa
kế thế vị của ông T6. Trần Thị H1 và 03 người con gồm: Anh T3, anh T4, chị H2
đều thống nhất thoả T4: Phần của H1, anh T4, chị H2 tặng cho lại anh T3
anh T3 tự nguyện chịu toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.
11
[5.5] Do c T5 chết trưc nhưng các hàng thừa kế ca phân chia di sn thừa kế,
toàn b tài sản đu do cB1 qun , s dụng, và phn thừa kế ca ông T6 thì c hàng
thừa kế đu tng cho li anh T3, nên xác định đnh hàng tha kế ca c T5, c B1 gm:
Ông T6 (ngưi nhận thừa kế của ông T6 là anh T3), bà Lan; bà Đ; bà H; bà L; ông T;
T1; bà T2; L2.
[6] Xác định di sản thừa kế nội dung liên quan:
[6.1] Các đương sự đều xác định: Cụ B1 cụ T5 khi sống có tài sản là quyền
sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (năm 1999) số B:
051504 ngày 12/7/1999; vào sổ cấp GCNQSDĐ số: 722/QSDĐ/HT-CL, địa chỉ tại
H (nay phường H), thành phố C, tỉnh Hải Dương, tờ bản đồ số 05, số thửa 50,
tổng diện tích 897m
2
, trong đó 300m
2
đất ở, 597m
2
đất y lâu m 01 ngôi
nhà cấp 04 gồm 4 gian đã được sửa lại năm 2003. Tại biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ thể hiện diện tích thực tế của thửa đất 983,4 m
2
, tăng 86,4m
2
so với giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, do sai số trong đo đạc tính toán, đến nay các
thửa đất giáp ranh với thửa đất y đều tường bao mốc giới, không tranh
chấp gì, đã sdụng ổn định lâu dài, nên xác định diện tích thực tế 983,4 m2 diện
tích của thửa đất số 50, tờ bản đồ số 5, theo đúng hiện trạng đo đạc hình thể là:
A1A2A3A4A5A6A7A8A9A10A11A12A13A14A1 (Có đồ kèm theo), trong đó:
300m
2
đất ở và 683,4m
2
đất cây lâu năm.
[6.2] Tại mục Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận của giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của cụ B1, cụ T5 nội dung ghi ngày 02/11/2000: ông
Đoàn n B1 chủ sở hữu hợp pháp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng đất số
722 nay già yếu giao quyền quản s dụng cho con Đoàn Văn T từ ngày
02/11/2000, dấu, chữ của UBND H, do ông chủ tịch Đào Văn T7 ký.
UBND phường H không còn hồ lưu trữ, không xác định được chính xác nguyện
vọng của cụ B1, còn xác nhận của UBND H (nay là phường H) đã ghi, tên,
đóng dấu không giá trị pháp lý. Căn cứ vào Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi, bổ
sung năm 1998 Thông số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 hướng dẫn thủ
tục đăng đất đai, lập hồ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
HĐXX xét thấy UBND cấp xã, phường, thị trấn không thẩm quyền xác nhận tại
mục những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và tại thời điểm
UBND H ghi nội dung như trên thì cụ T5 vẫn còn sống, do đó, việc xác nhận của
UBND xã H (nay là phường H) không có giá trị pháp lý.
[6.3] Các đương sự đều thừa nhận: Sau khi ông T kết hôn với B năm 1987
được bố mẹ cho một phần đất để xây nhà, đến nay vợ chồng ông T vẫn đang tiếp tục
sử dụng phần đất đó, cụ thể là phần đất nằm ở phía ynhà tầng kiên cố và các
12
công trình phụ trên phần đất, ranh giới xác định btường nhà chính (cạnh B1B2).
Mặc dù, thửa đất vẫn đứng tên của cụ B1, cụ T5, chưa làm thủ tục tặng cho tại
quan nhà nước thẩm quyền, nhưng xác định cụ B1, cụ T5 đã tặng cho vợ chồng
ông T, B phần diện tích đất này, hình thể A1A2A3A4A5A6A7A8A9B1B4A1
(có đồ kèm theo), diện tích là 286,6m
2
, trong đó: đất là: 87m
2
, đất y lâu m:
199,6m
2
. Phần đất còn lại là di sản thừa kế của cụ B1, cụ T5.
[6.4] Di sản thừa kế gồm: Phần diện tích đất hình thể
B1B2A10A11A12A13A14B3B4B1 (có đồ kèm theo), diện tích 696.8m
2
,
trong đó: đất ở là: 213m
2
, đất cây lâu năm: 483.8m
2
, có giá trị: 213m
2
x 2.100.000đ +
483,7 m
2
x85.000đ = 488.423.000đ và 01 nhà cấp 4 diện tích 54 m
2
lợp mái proxi
măng giá 23.867.719 đồng. Tổng là: 512.290.719 đồng, mỗi người thừa kế được
hưởng là: 512.290.719 : 9 = 56.921.191 đồng.
[6.5] Các đương sự đều xác định các công trình, y cối (trừ nhà cấp 4 của cụ
B1, cụ T5) trên phần đất di sản thừa kế tài sản do vợ chồng ông T, B tạo dựng
lên gồm: 01 cây cau giá 200.000 đồng; 02 y mít giá 760.000 đồng; 02 y
hồng xiêm có giá 282.000 đồng; 10 cây ổi có giá 1.800.000 đồng; 01 cây nhãn có giá
3.000.000 đồng; 01 Nhà mái bằng cạnh nhà cấp 4 (Nhà bếp nhà vệ sinh) diện tích
38m
2
, xây khoảng năm 2005 giá 31.846.683 đồng; 01 Mái tôn phía trước nhà bếp
và nhà cấp 4 diện tích 106,1m
2
(tôn lạnh): 44.901.488đồng; 01 Mái tôn cạnh nhà cấp
4 giáp ngõ diện tích 132,8 m
2
(tôn thường) giá 27.279.856 đồng; 01 Nhà tắm
lợp mái proximang sau nhà cấp 4 y năm 2013 diện tích 4,8m
2
: 2.438.592 đồng; 01
Mái tôn sau nhà tắm diện tích 14,6m
2
: 2.999.141 đồng; 01 chuồng y năm 2016
lợp proximang 54,8 m
2
: 23.573.861 đồng; 01 mái tôn proximang trước chuồng gà
diện tích 15,8 m2: 590.004 đng; 01 Mái tôn sau chuồng gà giáp nhà chị N diện tích
12,5 m2: 2.567.758 đồng; 01 sân tông diện tích 26,3m2 (Phía trước dưới mái
tôn): 943.439 đồng; 01 Bể nước diện tích 6,6m2 cao 0,8m: 2.977.597đồng; 01 bể
phốt sau nhà bếp diện tích 4,3 m2: 2.596.548 đồng; 01 dãy mương nước diện tích
18,6m2: 726.140đồng; 01 sân gạch trước nhà mái bằng dưới mái tôn diện tích 198,2
m2: 9.802.282 đồng; 01 Giếng khoan trước cửa nhà cấp 4: 6.250.000đồng; 01 Đoạn
tường giáp đường xóm xây gạch đỏ lỗ dài 30m cao 1,6m: 16.212.791 đồng; 01 Đoạn
ờng gạch pa banh giáp chị N dài 6,67 m cao 2,1m: 3.054.756 đồng; 01 Đoạn tường
pabanh giáp ngõ đi dài 15m cao trung bình 2,1m giá 6.869.766 đồng; 01 đoạn tường
gạch pabanh giáp nhà anh T8 dài 13.7m, cao 1,2m: 6.274.386 đồng. Tổng giá trị :
197.947.088 đồng. Vợ chồng ông T, B không đồng ý với giá của Hội đồng định
giá đối với các tài sản y cho rằng thấp, không tài liệu chứng cứ chứng
13
minh, không yêu cầu định giá lại, nên HĐXX xác định giá trị các tài sản mà Hội
đồng định giá đã xác định là giá trị của các tài sản này.
[6.6] Các hàng thừa kế B đều xác định vợ chồng ông T B đổ đất
san lấp tôn tạo vườn phía sau nhà cấp 4, giá trị đất san lấp 12.000.000đ. Tại phiên
toà, bà H, anh T3, bà T2 đều xác định các hàng thừa kế (trừ ông T) tự nguyện trả cho
vợ chồng ông T, B số tiền 12.000.000đ, HĐXX xét thấy cần chấp nhận sự tự
nguyện của H, anh T3, T2 trả cho vợ chồng ông T, B công sức san lấp tôn
tạo vườn phía sau nhà cấp 4 12.000.000đồng, cụ thể: Đoàn Thị H, L, Đ,
L1, T1, T2, L2 anh T3, mỗi người trách nhiệm trả cho vchồng
ông T, bà B số tiền là 1.500.000 đồng.
[6.7] Đối với phần san lấp ao của vợ chồng ông T, B hết 50.000.000đồng,
xét thấy phần san lấp này thuộc phần đất mà cụ B1, cụ T5 đã tặng cho vợ chồng ông
T, B, nên không liên quan đến phần đất di sản thừa kế, nên không xem xét giải
quyết.
[6.8] Về chia di sản thừa kế: HĐXX xét thấy vợ chồng ông T, B đã xây
dựng bếp (nhà mái bằng kiên cố), các công trình, cây cối trên một phần đất di sản
thừa kế, tiếp giáp với phần đất mà vợ chồng ông T, bà B được tặng cho, nên cần giao
phần đất này cho ông T được hưởng, phù hợp với nguyện vọng của các hàng thừa kế
khác, cụ th phần đất giao cho ông T có hình thể B1B2B3B4B1 (có sơ đồ kèm theo),
diện ch 158.6m
2
trị giá 110.201.000 đồng (gồm 48 m
2
đất 110,6m
2
đất cây
lâu m); phần đất còn lại nhà cấp 4, sẽ giao cho các hàng thừa kế khác đồng sở
hữu chung theo phần, cùng đứng n trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ
thể phần đất có hình thể B2B3A14A13A12A11A10B2 (có sơ đồ kèm theo), diện tích
538,2m
2
(gồm 165m
2
đất 373,2m
2
đất y lâu năm). Do một người thừa kế
được hưởng giá trị là 56.921.191đồng, ông T được hưởng phần giá trị đất nhiều hơn
phần thừa kế được hưởng 53.279.809 đồng, do vậy ông T trách nhiệm trả cho
bà L, bà Đ, bà Đoàn Thị H, bà L, bà T1, bà T2, bà L2 và anh T3, mỗi người số tiền là
6.659.976đồng.
[6.9] Trên phần đất ông T được hưởng các tài sản gồm: 01 nmái bằng
diện tích 30.8m
2
trị giá 31.846.683 đồng, mái tôn phía trước nhà bếp diện tích 30,9m
2
trị giá 13.076.871 đồng; 01 bể phốt 4.3m
2
trị giá 2.596.000 đồng; 01 dãy mương
nước diện tích 3,8m2: 148.351 đồng; 01 sân gạch trước nhà mái bằng dưới mái tôn
diện tích 52,6 m2: 2.601.413 đồng; 01 đoạn tường pabanh giáp
anh T8 4.43m trị giá 2.028.871đồng; 03 y ổi giá 540.000đồng; 01 cây mít
giá 380.000đồng; 01 cây hồng xiêm có giá là 141.000đồng; tổng là 56.521.231đồng,
14
là tài sản chung của vợ chồng ông T, B, vợ chồng ông T, B không yêu cầu
phân chia nên tiếp tục giao các tài sản này cho vợ chồng ông T, bà B sở hữu.
[6.10] Trên phần đất L, bà Đ, Đoàn Thị H, L1, T1, bà T2,L2
anh T3 được hưởng có các tài sản của vợ chồng ông T B gồm: 01 Mái tôn phía
trước nhà cấp 4 diện tích 75.2m
2
(tôn lạnh): 31.824.617đồng; 01 Mái tôn cạnh nhà cấp
4 giáp ngõ có diện tích 132,8m
2
(tôn thường) có giá 27.279.856 đồng; 01 Nhà tắm lợp
mái proximang sau nhà cấp 4 xây năm 2013 diện tích 4,8m
2
: 2.438.592 đồng; 01 i
tôn sau nhà tắm diện tích 14,6m
2
: 2.999.141 đồng; 01 chuồng xây năm 2016 lợp
proximang 54,8m
2
: 23.573.861 đồng; 01 mái tôn proximang trước chuồng diện
tích 15,8m2: 590.004 đồng; 01 i tôn sau chuồng giáp nhà chị N diện tích
12,5m2: 2.567.758 đồng; 01 sân tông diện tích 26,3m2 (Phía trước dưới mái
tôn): 943.439 đồng; 01 Bể nước diện tích 6,6m2 cao 0,8m: 2.977.597đồng; 01 dãy
mương ớc diện tích 14,8m2: 577.789đồng; 01 sân gạch trước nhà mái bằng dưới
mái tôn diện tích 145,6 m2: 7.200.869 đồng; 01 Giếng khoan trước cửa nhà cấp 4:
6.250.00ồng; 01 Đoạn tường giáp đường xóm xây gạch đỏ lỗ dài 19.32m cao 1,6m:
13.051.297 đồng; 01 Đoạn tường gạch pa banh giáp chị N i 6,67 m cao 2,1m:
3.054.756 đồng; 01 Đoạn tường pabanh giáp ngõ đi dài 15m cao trung bình 2,1m giá
6.869.766 đồng; 01 đoạn tường gạch pabanh giáp nhà anh T8 dài 9.27m, cao 1,2m:
4.245.515 đồng; 01 cây cau giá 200.000 đồng; 01 cây mít giá 380.000 đồng; 01
cây hồng xiêm giá 282.000 đồng; 7 cây ổi có giá 1.260.000 đồng; 01 cây nhãn
giá 3.000.000 đồng; tổng giá tr141.425.857 đồng, nên Đoàn Thị H, bà L, bà Đ,
L1, T1, bà T2, L2 và anh T3, mỗi người có trách nhiệm trả tiền cho vợ chồng
ông T, bà B số tiền là 17.678.232 đồng.
[6.11] Nguyên đơn H trình bày: Cụ T5, cụ B1 n đất nông nghiệp di
sản thừa kế, kng yêu cầu Toà án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.
[7] Về chi phí ttụng khác: Nguyên đơn tnguyện chịu toàn bộ chi phí xem
xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản, không yêu cầu Toà án giải quyết nên
HĐXX không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Mỗi hàng thừa kế phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
H, L, L1, Đ người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên được
miễn án phí n sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Anh T3 tự nguyện chịu cả án phí thẩm đối với phần của Trần Thị H1
(không có đơn xin miễn án phí), chị H2, anh T4, nên cần chấp nhận sự tự nguyện của
anh T3.
Vì các lẽ trên:
15
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 633, Điều 645, Điều 674, Điều 676 Bộ luật n sự 2005; Điều 611,
Điều 623, Điều 649, Điều 650, Điều 651, 652, Điều 660, Điều 688 Bộ luậtn sựm
2015; khoản 5 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227,
Điều 228, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 103 Luật đất đai năm 2013; Luật p,
lệ phí; Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức T6, miễn, giảm, T6
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đoàn Thị H.
- Hàng thừa kế của ông T6 gồm Trần Thị H1, anh T4, chị H2, anh T3 đều
thống nhất Trần Thị H1, anh T4, chị H2 tự nguyện tặng phần di sản được hưởng
cho anh T3.
- Xác định hàng thừa kế của cụ T5, cụ B1 gồm 09 người: Bà H, L; Đ;
L1; T1; T2; L2, ông T, ông T6 (anh T3 là người nhận).
- Phn đt có diện tích 286.6 m
2
(trong đó có đất : 87m
2
, đất cây lâu m:
199,6m2) thuc tha đt s 50, t bn đồ s 5, địa chỉ: KDC Đ, phưng H, thành ph C,
tnh Hi Dương, có hình th A1A2A3A4A5A6A7A8A9B1B4A1 (có đ m theo)
thuc quyền qun lý, s dụng của v chng ông T, bà B.
- Di sản thừa kế của cụ B1 cụ T5 gồm: Phần đất diện tích 696,8 m
2
(trong đó 213 m
2
đất 483,8 m
2
đất cây lâu năm) thuộc thửa đất số 50 tờ bản
đồ số 5, địa chỉ: KDC Đ, phường H, thành phố C, tỉnh Hải Dương, hình thể
B1B2A10A11A12A13A14B3B4B1 (có sơ đồ kèm theo), trị giá 488.423.000 đồng
01 nhà cấp 4 diện tích 54 m
2
lợp mái proximăng trị giá 23.867.719 đồng, tổng
512.290.719 đồng, mỗi người thừa kế được hưởng là 56.921.191 đồng.
+ Giao ông T quản lý, sử dụng phần đất diện tích 158.6m
2
(trong đó 48
m
2
đất 110,6m
2
đất y lâu năm) m
2
thuộc thửa đất số 50, tờ bản đsố 5, địa
chỉ: KDC Đ, phường H, thành phố C, tỉnh Hải Dương, hình thể B1B2B3B4B1
(Có sơ đồ kèm theo) giá trị là 110.201.000 đồng. Trên phần đất này có 01 nhà mái
bằng diện tích 30.8m
2
, mái tôn phía trước nhà bếp diện tích 30,9m
2
; 01 bể phốt 4.3m
2
;
01 dãy mương nước diện tích 3,8m2; 01 n gạch trước nhà i bằng dưới mái tôn
diện tích 52,6m2; 01 đoạn tường pabanh giáp anh T8 4.43m; 03 cây ổi; 01 cây mít; 01
cây hồng xiêm thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông T, bà B.
+ Giao cho L, Đ, Đoàn Thị H, L1, T1, T2, L2 anh T3
là đồng quản lý, sử dụng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với phần đất diện tích 538,2m
2
(gm 165m
2
đất 373,2m
2
đất y lâu
năm) thuộc thửa đất số 50, tbản đsố 5, địa chỉ: KDC Đ, phường H, thành phố C,
tỉnh Hải Dương hình thể B2B3A14A13A12A11A10B2 01 nhà cấp 4 diện
16
tích 54 m
2
lợp mái proximăng. Trên phần đất tài sản chung của vợ chồng ông T,
B gồm: 01 Mái tôn phía trước nhà cấp 4 diện tích 75.2m
2
(tôn lạnh); 01 Mái tôn
cạnh nhà cấp 4 giáp ngõ diện tích 132,8 m
2
(tôn thường); 01 Nhà tắm lợp mái
proximang sau nhà cấp 4 xâym 2013 diện tích 4,8m
2
; 01 Mái tôn sau nhà tắm diện
tích 14,6m
2
; 01 chuồng gà xây năm 2016 lợp proximang 54,8 m
2
; 01 mái tôn
proximang trước chuồng gà có diện tích 15,8 m2; 01 Mái tôn sau chuồng gà giáp nhà
chị N diện tích 12,5 m2; 01 sân tông diện tích 26,3m2 (Phía trước dưới mái
tôn); 01 Bể nước có diện tích 6,6m2 cao 0,8m; 01 y mương nước diện tích
14,8m2; 01 sân gạch trước nhà mái bằng dưới mái tôn diện tích 145,6 m2; 01 Giếng
khoan trước cửa nhà cấp 4; 01 Đoạn tường giáp đường xóm y gạch đỏ lỗ dài
19.32m cao 1,6m; 01 Đoạn tường gạch pa banh giáp chị N dài 6,67 m cao 2,1m; 01
Đoạn tường pabanh giáp ngõ đi dài 15m cao trung bình 2,1m; 01 đoạn tường gạch
pabanh giáp nanh T8 dài 9.27m, cao 1,2m; 01 y cau; 01 cây mít; 01 cây hồng
xiêm; 7 cây ổi; 01 cây nhãn; tổng giá trị là 141.425.857 đồng, thuộc đồng sở hữu của
L, Đ, Đoàn Thị H, L1, T1, T2, L2, anh T3; mỗi người
trách nhiệm trả cho vợ chồng ông T, B số tiền 17.678.232 (Mười bẩy triệu, sáu
trăm bẩy mươi tám nghìn, hai trăm ba mươi hai) đồng.
+ Do ông T được hưởng giá trị nhiều hơn một suất thừa kế nên ông T phải trả
chênh lệch cho L, Đ, Đoàn Thị H, L1, T1, T2, L2 anh T3,
mỗi người số tiền 6.659.976 (Sáu triệu, sáu trăm năm ơi chín nghìn, chín trăm
bẩy mươi sáu) đồng.
- L bà Đ, bà Đoàn Thị H, bà L1, bà T1, bà T2, bà L2 và anh T3, mỗi người có
trách nhiệm trả cho vchồng ông T B công sức san lấp tôn tạo vườn phía sau nhà
cấp 4 là 1.500.000 (Mt triu năm trăm ngn) đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn yêu cầu thi
hành án bên nghĩa vụ không thi hành số tiền nêu trên thì phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác
định theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Đối với các công trình, cây cối, tài sản khác trên đất, thuộc phần đất của ai
được chia, sẽ do người đó quản lý, sử dụng, nếu nằm trên ranh giới phân chia thì s
phá dỡ.
Ranh giới, số đo, diện tích, vị trí c thửa đất tài sản trên đất sơ đồ kèm
theo bản án.
Các đương sự được chia đất liên hệ với cơ quan n nước thẩm quyền đđược
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
17
Về án phí: Do H, L1, L, Đ người cao tuổi nên được miễn án phí
dân sự sơ thẩm.
Chấp nhận stnguyện của anh T3 tự nguyện chịu cả án phí thẩm đối với
phần của bà H1, chị H2, anh T4.
Ông T, bà T1, bà T2, bà L2, anh T3, mỗi người phải chịu 2.846.000 (Hai triệu,
m trăm bốn mươi sáu nghìn) đồng án phí dân sự thẩm.
Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại din theo u
quyn có mặt có quyền kng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án. B
đơn, người có quyn li nghĩa v liên quan vắng mt có quyền kháng cáo trong thời hn
15 ngày k tngày nhận được bản án hoc bản án được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân st
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả T4 thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Vũ Thị Luyến
Tải về
Bản án số 20/2024/DS-ST Bản án số 20/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/DS-ST Bản án số 20/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất