Bản án số 20/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 20/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị P và Hoàng Văn P Tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 20/2024/DS-ST
Ngày:
23-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Văn Xuân.
Ông Vy Văn Lâm.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Hoài - Thư Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Ông Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 30/2024/TLST-DS ngày
11 tháng 4 năm 2024, về việc tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên toà số: 23/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị C, sinh năm 1956. Địa chỉ: Số A, đường X,
khu A, thị trấn H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
- Bị đơn:
1. Ông Hoàng Văn P, sinh năm 1985. Địa chỉ: Thôn T, H, huyện H, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt.
2. Nông Thị T, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn T, H, huyện H, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Thanh L, sinh năm
1957. Địa chỉ: Số A, đường X, khu A, thị trấn H, huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 3 năm 2024, trong quá trình tố tụng
tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
Vợ chồng Nguyễn Thị C ông Nguyễn Thông L1 bán vật liệu xây dựng
trên địa bàn huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Cuối năm 2019, đầu năm 2020 vợ chồng
ông Hoàng Văn P bà Nông Thị T đến mua vật liệu đxây dựng nhà, cụ thể như
sau:
Ngày 28/12/2019, lấy gạch lát nền loại 80cm x 80cm, cho diện tích 67,2m
2
nhân đơn giá 220.000 đồng/m
2
14.784.000 đồng; gạch lát nền loại 60cm x
60cm, cho diện tích cho 46,08m
2
nhân đơn g160.000 đồng/m
2
7.373.000
đồng; gạch ốp loại 30cm x 60cm, cho diện tích 40m
2
nhân đơn giá 120.000
đồng/m
2
4.800.000 đồng; gạch lát nền loại 30cm x 30cm, cho 10m
2
nhân đơn
giá 100.000 đồng/m
2
là 1.000.000 đồng; gạch lát nền loại 60cm x 60cm, cho diện
tích 5,4m
2
nhân đơn giá 160.000 đồng/m
2
là 864.000 đồng; công cắt gạch 60 với
tổng 60 mạch x 4.000 đồng/01 mạch 240.000 đồng; xi trắng 10kg x 15.000
đồng/01 kg là 150.000 đồng.
Ngày 31/12/2019, mua 01 quạt thông gió trị giá 230.000 đồng/cái. Ngày
04/01/2020, mua các loại vật liệu xây dựng phục vụ xây nhà với tổng số tiền
34.373.000 đồng. Cùng ngày hai bên chốt tổng snợ đến ngày 04/01/2020
63.714.000 đồng.
Ngày 07/01/2020, mua vật liệu với tổng giá trị 1.124.000 đồng; ngày
15/01/2020, mua gạch ốp loại 30cm x 60cm, cho diện tích 10,8m
2
nhân đơn giá
120.000 đồng/m
2
là 1.296.000 đồng.
Ngày 01/3/2020, mua 5000 viên ngói đỏ Quảng Ninh giá 7.000
đồng/viên = 35.000.000 đồng và 100 viên ngói bò có giá 18.000 đồng/viên thành
tiền là 1.800.000 đồng. Đồng thời cùng ngày 01/3/2020, hai bên chốt tổng số tiền
nợ 103.034.000 đồng hẹn hết tháng 4/2020 thì trả tiền nhưng ông Hoàng
Văn P, Nông Thị T không trả tiền hàng đúng hạn. Sau đó ông Hoàng Văn P
xin gia hạn trả tiền nhiều lần và được nguyên đơn đồng ý. Lần gia hạn cuối cùng
nhất là ngày 15/9/2022, ông Hoàng Văn P viết giấy cam đoan hẹn đến ngày
06/9/2022 âm lịch sẽ trả hết (tương ứng ngày 01/10/2022 dương lịch), nhưng
vợ chồng ông Hoàng Văn P vẫn không trả tiền mua hàng như đã hẹn cố tình
trốn tránh không thanh toán.
Do đó, tại phiên toà nguyên đơn yêu cầu ông Hoàng Văn P Nông Thị
T có nghĩa vụ liên đới thanh toán số tiền hàng còn nợ là 103.034.000 đồng và tiền
lãi tính từ ngày 02/10/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm 23/8/2024, 22 tháng 22
ngày theo lãi suất 10%/năm (tương đương 10.303.400đồng/năm hoặc
858.616đồng/tháng hoặc 28.620đồng/ngày), tương ứng số tiền lãi 19.519.000
đồng. Tổng số tiền ông Hoàng Văn P và bà Nông Thị T có nghĩa vụ liên đới phải
trả là 103.034.000 đồng + 19.519.000 đồng = 122.553.000 đồng.
Về án phí nguyên đơn là người cao tuổi nên đề nghị được miễn án phí.
3
Ông Nguyễn Thanh L nhất trí với trình bày của nguyên đơn.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Hoàng Văn P, bà Nông Thị T không
hợp tác nên không có văn bản trình bày ý kiến.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật: Từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Tký, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật; bị đơn
chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của mình. Về việc
giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 357, 410, 440, 468 Bộ
luật Dân sự, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc các bị
đơn trả tiền mua vật liệu còn nợ 103.034.000 đồng tiền lãi 10%/năm, kể từ
ngày 02/10/2022 đến ngày xét xử; các bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền còn
phải chịu lãi theo điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Về án phí
căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24, khon
2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, do
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên các bị đơn phải chịu toàn b
án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Thông báo thụ vụ án xác bà Nông Thị T là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan theo đơn khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên, trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên toà, nguyên đơn yêu cầu bà Nông Thị T phải nghĩa vụ
liên đới thanh toán số tiền mua vật liệu xây dựng cùng chồng là ông Hoàng Văn
P, đồng thời nguyên đơn đề nghị Tòa án xác định lại Nông Thị T bị đơn
trong vụ án. Xét thấy, theo trình bày của nguyên đơn trong thời gian ttháng
12/2019 đến tháng 3/2020, vợ chồng Nông Thị T ông Hoàng Văn P đến
mua vật liệu tại cửa hàng của nguyên đơn để về xây nhà đến nay còn ntiền chưa
trả nên đề nghị của nguyên đơn căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận xác
định lại tư cách đương sự của bà Nông Thị T là bị đơn trong vụ án.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt các bị đơn ông Hoàng Văn
P, Nông Thị T. Xét thấy, ông Hoàng Văn P, Nông Thị T đã được Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai, do đó căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.
[3] Về yêu cầu khởi kiện: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông Hoàng Văn P
Nông Thị T nghĩa vụ liên đới thanh toán tổng số tiền 122.553.000 đồng,
gồm số tiền mua hàng còn nợ 103.034.000 đồng tiền lãi 10%/năm với thời gian
22 tháng 22 ngày, tương đương số tiền lãi 19.519.000 đồng.
[4] Xét thấy, trong quá trình tố tụng tại phiên toà nguyên đơn trình bày
từ tháng 12/2019 đến tháng 3/2020, nguyên đơn bán các loại vật liệu xây dựng
cho vợ chồng ông Hoàng Văn P, Nông Thị T để xây nhà, với tổng số tiền
103.034.000 đồng. Xét lời trình bày của nguyên đơn phù hợp với tài liệu, chứng
cứ do nguyên đơn nộp các giấy chốt nợ chữ xác nhận của ông Hoàng Văn
4
P, với nội dung: “Hôm nay ngày 15/9/2022 tôi là Hoàng Văn P vợ là Nông Thị T
nợ tiền vật liệu làm nhà của Nguyễn Thị C tổng số tiền 103.034.000
đồng, tôi hẹn ngày 06/9/2022 âm lịch trả hết …”. Do đó, căn cứ xác định bị
đơn còn nợ tiền mua vật liệu xây dựng của nguyên đơn với tổng số tiền
103.034.000 đồng.
[5] Về yêu cầu trả lãi: Xét thấy, khi nợ tiền mua vật liệu 103.034.000 đồng
thì các bên không thoả thuận về trả lãi trên số tiền chậm trả, sau khi nợ tiền
mua hàng ông Hoàng Văn P xin gia hạn trả tiền nhiều lần được nguyên đơn
đồng ý, do vậy trong thời gian này ông Hoàng Văn P chưa vi phạm nghĩa vtrả
tiền. Theo nội dung giấy chốt nợ lần cuối ngày 15/9/2022, ông Hoàng Văn P hẹn
ngày 06/9/2022 âm lịch trả hết (tương ứng ngày 01/10/2022 dương lịch) nhưng
khi đến hạn vẫn không trả được, do vậy xác định ngày 01/10/2022, ngày ông
Hoàng Văn P vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Do đó, yêu cầu trả lãi của nguyên đơn là
có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 440 của Bộ luật Dân sự.
[6] Xét thấy, ông Hoàng Văn P Nông Thị T đăng kết hôn tại UBND
H ngày 01 tháng 3 năm 2007, do vậy là vợ chồng hợp pháp. Theo sổ bán hàng,
giấy chốt nợ chỉ thể hiện người mua hàng ông Hoàng Văn P, tuy nhiên việc ông
Hoàng Văn P mua vật liệu xây dựng về để xây nhà phát triển khối tài sản chung
của vợ chồng, theo quy định tại các Điều 24, 27, 37 Luật Hôn nhân gia đình,
thì vợ chồng phải có nghĩa vụ chung đối với khoản nợ này.
[7] Trong quá trình giải quyết vụ án bđơn ông Hoàng Văn P, Nông Th
T, không hợp tác nên không cung cấp tài liệu, chứng cứ, không có văn bản trình
bày ý kiến để phản biện lại các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, từ các
phân tích, lập luận trên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ được Hội
đồng xét xử chấp nhận, buộc bị đơn ông Hoàng Văn P Nông Thị T nghĩa
vụ liên đới trả tổng số tiền 122.553.000 đồng cho nguyên đơn.
[8] Về nghĩa vụ chịu án phí: Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch,
theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.
[9] Về ý kiến giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Xét thấy ý
kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[10] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 163, Điều 357, Điều 410, Điều 430, Điều 440, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015. Căn cứ vào Điều 24, Điều 27, Điều 37 của Luật
Hôn nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 271; Điều 273 của Bộ
5
luật Tố tụng dân sự. Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông Hoàng Văn P,
Nông Thị T nghĩa vụ liên đới trả bà Nguyễn Thị C tổng số tiền 122.553.000
đồng (một trăm hai mươi hai triệu năm trăm năm mươi ba nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật Dân sự.
2. Về án phí: Ông Hoàng Văn P, bà Nông Thị T, phải chịu 6.127.000 đồng
(sáu triệu một trăm hai mươi bảy nghìn đồng) án phí dân sự thẩm, để nộp ngân
sách Nhà nước.
3. Về quyền kháng cáo: Đương s có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Trưng hợp bản án được thinh theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
n sự người phải thi hành án dân s, nời được thinh án dân s có quyền thoả
thuận thi hành án quyền yêu cu thi nh án, tự nguyện thi nh án hoặc bị cưỡng
chế thi nh án quy định tại Điu 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi nh
án được thc hiện theo quy định ti Điều 30 Lut Thi nh án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Bản án số 20/2024/DS-ST Bản án số 20/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/DS-ST Bản án số 20/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất