Bản án số 193/2025/DS-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 193/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 193/2025/DS-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 193/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp Hợp đồng vay tài sản; Đòi tài sản và hoàn trả giá trị tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 193/2025/DS-PT
Ngày: 19-3-2025
V/v tranh chấp Hợp đồng vay
tài sản; Đòi tài sản hoàn trả
giá trị tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diệp Thúy
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
Bà Nguyn Th Ánh Phương
- Thư ký phiên tòa: ơng Thị Vy - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Thanh Xuân - Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang xét xphúc thẩm công khai vụ án thụ số: 23/2025/TLPT-DS ngày 14
tháng 01 năm 2025 về tranh chấp Hợp đồng vay tài sản; Đòi tài sản hoàn
trả giá trị tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm s 421/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 17/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1972.
Địa ch: p T, xã T, huyn C, tnh Tin Giang.
Đại din theo y quyn: Anh Võ Trương Minh T, sinh năm 1995.
Địa ch: 2 ấp L, xã Đ, thành phố M, Tin Giang.
- B đơn:
1. Bà Nguyn Th T1, sinh năm 1967.
2. Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1966.
Đại din theo y quyn: Ch Nguyn Th Thanh T2, sinh năm 1983.
Địa ch: F T D p A, xã L, huyn C, Tin Giang.
3. Anh Nguyễn Văn T3 (D), sinh năm 1983.
Cùng địa ch: s F T D p A, xã L, huyn C, Tin Giang.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ch Nguyn Th Thanh T2, sinh
năm 1983.
Địa ch: F T D p A, xã L, huyn C, Tin Giang.
- Người làm chng:
1. Phm Duy P, sinh năm 1984.
Địa ch: D p M, xã M, thành ph M, Tin Giang.
2. Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1971.
Địa ch: p L, xã L, huyn C, Tin Giang.
- Người kháng cáo: Nguyễn Văn S, sinh năm 1972.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Đại din u quyn của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S trình bày:
Đầu năm 2021, anh Nguyễn Văn T3 (D) cháu ông S đến nhà ông S để hi
n Giy chng nhn quyn s dụng đất tha đất s: 832, t bản đồ: 42, đa ch:
ấp L, xã Đ, thành ph M, tnh Tin Giang, din tích 881,7m
2
do ông S đứng tên để
vay s tin 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) vi do để ly s tiền đó
cho anh T3 ợn đ tr n c bạc, đá banh ri sau vài tháng s chuc tr li. Ngày
27/01/2021 anh T3 ch ông S ra qu tín dng M T4 để vay cho anh T3 mượn
50.000.000 đồng. Khi đến qu tín dng thì trên hợp đồng vay ghi s tin
250.000.000 đồng (hai trămm mươi triệu đồng) nhưng vì anh T3 năn n nên ông
đã đồng ý ký vay s tiền 250.000.000 đồng cho anh T3 mượn.
Sau đó anh T3 đến nhà ông S để năn nỉ tiếp tc dùng Giy chng nhn
quyn s dụng đất để vay thêm 200.000.000 đồng để tr n. thương con cháu
nên ngày 19/11/2021 đã đồng ý vay thêm 200.000.000 đồng lp li hợp đồng
vay 450.000.000 đồng. Sau khi vay đã đưa anh T3 ợn 200.000.000 đồng (tng
cng 02 ln vay 450.000.000 đồng đã đưa cho anh T3 n hết để tr n).
Khoản vay này đã thanh toán sau khi bán đất nên không có yêu cu anh T3 tr.
Tiếp tục đến tháng 6/2022, anh T3 đến nhà ông S nói rng bây gi n nn
chng cht không th tr ni, anh T3 năn nỉ bán hết đất đai để cho T3 n tin
tr n, còn dư bao nhiêu thì qua đất ca m anh T3 (bà Nguyn Th T1 ch rut
ông S) cất nhà để , sau này nếu ông S qua đời thì phần nhà đó thuộc v anh T3,
đồng thi tng cho ông S thêm 05 mét đất ngang để sau này con ông S . V
chng T1, ông C cũng thống nht tho thuận trên. Sau nhiều lần suy nghĩ,
thương con cháu nên đồng ý bán đt. Ông S anh T3 gp anh Phm Duy P, sinh
năm 1984 làm môi gii bất động sản để bán phần đất đang đứng tên thửa đất s
832 nói trên với giá 2.750.000.000 đng (hai t bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Sau khi đồng ý bán đất ông S đã cho anh T3 mượn thêm nhiu ln tin c th như
sau:
+ Sau khi nhn cọc 30.000.000 đồng bán đất, ông S nhn tin ca anh P
đưa cho anh T3 đếm tại quán phê. Sau đó đem v nhà ông đưa cho anh T3
ch T2 là vợ anh T3 mượn hết 30.000.000 đồng.
+ Sau đó khoảng 25 - 30 ngày anh T3 ch ông S lên qu tín dụng để nhn
thêm 500.000.000 đồng t anh P để tr tin cho Qu tín dng s còn lại anh T3
lấy hết.
+ Một thời gian sau, không nhớ rõ thời gian cụ thể anh P tiếp tc giao tiền đt
120.000.000 đồng, anh T3 nhn tiền và đếm ti quán cà phê và ly hết 120.000.000
đồng.
+ Khong 2-3 tháng sau anh T3 có đến gp ông S n tiền để tr n nên ông
S đưa cho anh T3 n lần lượt s tiền sau: 50.000.000 đng; 100.000.000
đồng; 200.000.000 đồng và ln cuối cùng là 150.000.000 đồng.
Tng cng anh T3 n ca ông S 1.150.000.000 đng. Tt c nhng ln
n tiền này đều không biên nhận cũng không có ai chứng kiến do nghĩ
tình cậu cháu. Sau khi xảy ra mâu thuẫn ông S đến gặp gia đình anh T3 để đòi
lại tiền và ghi âm lại việc anh T3 có thừa nhận còn thiếu tiền nhưng không chịu
tr.
Ngoài ra ông S có đưa tiền cho người khác vay tiền 350.000.000 đng (ca
v chng anh T5 250.000.000 đồng; ch Ánh H 100.000.000 đồng), sau đó T1,
ông C t ý ly s tiền 350.000.000 đng gi cho đến nay. Do nay anh T3 (D)
không chu tr cho ông S s tiền 1.150.000.000 đồng và T1, ông C không tr
cho ông S s tiền 350.000.000 đồng.
Đồng thi khi bán hết quyn s dụng đất thì ông S, ông C, T1 tha
thun ông S ct một căn nhà trên đt do bà T1 đng tên cho ông S , sau này ông S
để li cho con cháu là anh T3 nhưng khi mâu thun xy ra thì ông C, T1 không
cho ông S còn đòi lấy lại đất không cho .
Vì vậy, nay ông S làm đơn khởi kin yêu cầu như sau:
+ Buc anh Nguyễn Văn T3 (D) tr ông S s tiền là 1.150.000.000 đồng (mt
t một trăm năm mươi triệu đồng). Yêu cu tr làm 01 ln khi án hiu lc pháp
lut.
+ Buc Nguyn Th T1 ông Nguyễn Văn C trách nhiệm liên đới tr
cho ông S s tiền là 350.000.000 đồng (Ba trămm mươi triệu đồng). Yêu cu tr
làm 01 ln khi án có hiệu lực pháp luật.
+ Buc bà Nguyn Th T1, ông Nguyễn Văn C phi hoàn li chi phí xây dng
căn nhà trên đất là 495.100.000 đồng, thc hin ngay khi án có hiu lc pháp lut.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn T3 (D) trình bày: Anh không có nh ông S vay tin
vay tin ca ông S. Anh ch ch ông S đi vay tiền tên người tha kế
trong hợp đồng vay ti Qu tín dng ông S ln tui nên phải người tha kế
đảm bo khon vay trên. Sau khi vay ông S nhn tin, anh không nhn khon tin
nào hết. Khi ông S bán đất, anh ch ông S đi nhận đặt cọc và đếm dùm cho ông
S s tiền 30.000.000 đồng 120.000.000 đồng, sau đó anh không gi s tin
trên mà giao hết tin li cho ông S. Ngoài ra anh có ch ông S đến Qu tín dụng để
tr tin vay khoảng 500.000.000 đồng do anh P đưa để tr ly giy ch quyền đất
ra. Anh không có nhn khon tin nào. Nhng khon tin ông S trình bày sau tổng
cộng 500.000.000 đồng anh không nhn. Anh không thiếu ông S khon tin
nào như ông S trình bày.
Vic ông S cất nhà trên đất ca m anh do ông S năn nỉ nói bán hết đất ri
không ch nào xin cất nhà để cùng vi anh T3 nên m anh mi cho ct.
Khi xy ra tranh chp ông S không cho anh i thuê đất chuyn s tin
vay m tôi đã nhận 350.000.000 đồng thành tiền thuê đất.
Đon ghi âm ông S cung cấp cho Toà, anh xác đnh ging nói ca anh
nhưng do ông S thường xuyên đến gây c cãi, dẫn đến đánh nhau nên lúc anh trả
lời theo đoạn ghi âm anh trả lời trong stức giận, trả lời không ý thức đưc
trong lúc nóng gin nên anh không tha nhận mượn tin ca ông S nên không
đồng ý trả.
* Đại din theo u quyn ca b đơn bà T1 và ông C là ch Nguyn Th Thanh
T2 trình bày: T1 ông C nhn gi 350.000.000 đồng như ông S trình bày
nhưng khi xy ra mâu thun ông S nói chuyn s tin trên thành tiền thuê đất n
nay ông S khi kin yêu cu ông C T1 tr s tin 350.000.000 đồng thì ông
đồng ý tr nhưng xin cho trả dn mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi tr hết
n.
* Người quyn lợi nghĩa v liên quan ch Nguyn Th Thanh T2 trình
bày: Ch v ca anh T3, ông S trình bày số tiền 30.000.000 đồng cho v
chng ch n, ch không vì chị không nhn khon tin nào ca ông S.
Ti Bản án thẩm s 421/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 ca T
án nhân dân huyn C, tnh Tiền Giang đã căn cứ: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều
36 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 166, Điều 468 B lut
Dân s; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn S.
1. Buc Nguyn Th T1 liên đi cùng ông Nguyễn Văn C nghĩa vụ
tr cho ông Nguyễn Văn S s tiền 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi triu
đồng).
2. Buc Nguyn Th T1 liên đi cùng ông Nguyễn Văn C nghĩa vụ
hoàn tr cho ông Nguyễn Văn S giá tr căn nhà 495.100.000 đồng (bốn trăm
chín mươi lăm triệu một trăm ngàn đồng).
Ông Nguyễn Văn S di di tài sn giao tr lại căn nhà công trình trên đất
thuộc đt s 834 t bản đồ s 42 din tích 678,0 m
2
theo giy chng nhn
quyn s dụng đất CS 16730 ti ấp L, Đ, TP M do S tài nguyên môi
trường tnh T cấp cho bà Nguyễn Thị T1 ngày 23/9/2020.
Trường hp T1, ông C chm thi hành án s tin nêu trên cho S thì phải
trả cho ông S tin lãi tương ng s tin thi gian chm thi hành theo lãi suất
quy định ti khoản 2 Điều 357 B luật dân sự.
3. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn S v yêu cu
buc anh Nguyễn Văn T3 (D) tr s tiền 1.150.000.000 đồng (mt t một trăm
năm mươi triệu đồng).
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành
án của đương sự của đương sự.
- Ngày 01/10/2024, nguyên đơn Nguyễn Văn S có đơn kháng cáo một phần
bản án thẩm ca TAND huyện C, tỉnh Tiền Giang. Yêu cầu cấp phúc thẩm
xét xử lại theo hướng chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông S buc anh
T3 (D) tr cho ông S s tiền 1.150.000.000 đồng, tr mt ln khi án hiu lc
pháp lut.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Đại din y quyn của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo. Yêu cầu Hội đồng xét x chp nhn toàn b
yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét x; vic chp hành pháp lut của người tham
gia t tng dân s, k t khi th v án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
x ngh án là đúng theo pháp luật t tụng dân sự.
Về nội dung: Căn c đon ghi âm gia ông S, T1, anh D th hin bà T1
và ông S có tha thun cho ông S ct nhà trên thửa đất do bà T1 đng tên quyn
s dụng đất để sau này ông S s cho li anh T3. Đng thời, trong đoạn thoi gia
ông S và anh T3 có ni dung anh D tha nhn vic ông S ct nhà trên đất ca m
anh xem nhuề s tin anh n ông S 1.150.000.000 đồng nên sở xác
định anh T3 có n ông S s tin 1.150.000.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm buc
ông S giao tr nhà cho bà T1 ông C nhưng không tuyên bà T1 ông C đưc quyn
s dụng căn ntrên thiếu sót đề ngh Hội đồng xét x cp phúc thẩm điu
chnh b sung. Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận yêu
cu kháng cáo ca ông Nguyễn Văn S sửa án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liu trong h vụ án đã đưc thm tra ti phiên tòa
căn cứ o kết qu tranh lun ti phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý
kiến phát biu của đại din Vin kim sát. Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn n S thc hiện đúng quy
định theo Điều 272 B lut Ttụng dân sự, thời hạn kháng cáo đúng quy đnh
Điu 273 B lut Tố tụng dân sự.
Về quan hệ tranh chấp: Căn c yêu cu của nguyên đơn, Tòa án cấp sơ
thẩm xác đnh quan h tranh chp Hợp đồng vay tài sản” theo quy định ti
Điu 463 B lut Dân s năm 2015 là đúng quy định.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn S yêu cầu anh
Nguyễn Văn T3 tr cho ông s tin 1.150.000.000 đồng, nhận thấy:
Quá trình giải quyết vụ án cũng như ti phiên tòa phúc thẩm, anh T3 đều
không tha nhn có vay ca ông S tng s tiền 1.150.000.000 đng. Ông S cung
cp chng c Vi bng s 07/2025/VB-TPL ngày 03/3/2025 ca Văn phòng
T6. Nội dung ghi lại cuộc nói chuyn gia ông S, cha m ông S T1, ông C
vào ngày 09/01/2025 đưc anh T3 tha nhn giọng nói trong đoạn ghi âm trên là
ca anh. Nhn thấy, đoạn ghi âm trên nội dung: Ông C, T1 là cha m anh
T3 tha nhn anh có nhận 1.150.000.000 đng ca ông S (trang 6 trang 8)
anh T3 cho rng vic ông S ct nhà trên đất ca cha m anh là “huềsố tiền này:
“…S: tr đây một t mốt năm chục ri cái tiền của thằng T5 tiền hụị.
Tửu: Tiền gì tao.
S: Trả luôn.
Diệp: Ừ hổm nay ông cất nhà ở bển là huề.
Diệp: Huề”…
……………
S: Ri hu hết luôn tính luôn tin ca Ánh H dt á h mt t my
á h.
Diệp: Ừ.
S: Mày hứa đàng hoàng phải không.
Diệp: Ừ.
S: Là mt t mốt năm chục.
Diệp:Ừ.”………….(trang 17-18).
Bên cạnh đó, ti phiên a, anh D thừa nhận, khi ông S vay tin ti qu tín
dng Tân M C1, anh có đi theo và gi giùm ông S 500.000.000 đồng và đã đưa
li ông S, anh cũng người trc tiếp đi đóng lãi hàng tháng nhưng nguồn tin
đóng lãi do ông S đưa; Khi ông S bán đất, anh người nhn gi giùm tin
cc ca ông S 50.000.000 đồng nhưng đã gửi lại cho ông. Tuy vậy, ông S
không tha nhn giao tiền cho anh T3 giữ giùm cho vay. Anh T3 cũng
không có chng c chứng minh đã trả lại tiền cho ông S.
Nhn thy, mc ông S giao tin cho anh T3 không làm biên nhn
nhưng sự tha nhn ca anh ti phiên tòa cũng như trong nội dung ghi âm
chng c không phải chứng minh theo quy đnh tại Điều 92 B lut T tng dân
sự. Do đó, có đủ cơ sở xác định, ông S cho anh T3 vay 1.150.000.000 đồng là có
tht. Vic ông S không yêu cu tính lãi là có lợi cho anh T3.
Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cu khi kin ca ông S v vic
buc anh T3 tr s tiền 1.150.000.000 đồng đánh giá chng c chưa toàn
din, ảnh hưởng ti quyn và li ích hp pháp của đương sự.
Do anh T3 vi phm s tha thun, gây thit hi cho quyn li ca ông S
nên anh phải có nghĩa vụ tr s tin trên theo yêu cu ca ông S.
[3] T phân tích trên, Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca ông S, sa
mt phn Bn án dân s thẩm s 421/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Toà
án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang. Quan điểm đề nghị của Đại diện Viện
kiểm sát là có căn cứ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn S. Sửa Bản án thẩm số
421/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh
Tiền Giang.
Áp dụng Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 36 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 357, Điều 463, Điều 166, Điều 468 B lut Dân s; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn S.
[1.1] Buc bà Nguyn Th T1 liên đới cùng ông Nguyễn Văn C có nghĩa vụ
tr cho ông Nguyễn Văn S s tiền 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi triu
đồng).
[1.2] Buc bà Nguyn Th T1 liên đới cùng ông Nguyễn Văn C có nghĩa vụ
hoàn tr cho ông Nguyễn Văn S giá tr căn nhà 495.100.000 đồng (bốn trăm
chín mươi lăm triệu một trăm ngàn đồng).
Ông Nguyễn Văn S di di tài sn giao tr lại căn nhà và công trình trên đất
thuc thửa đất s 834 t bản đ s 42 có din tích 678,0m
2
theo giy chng nhn
quyn s dụng đất CS 16730 ti ấp L, Đ, thành ph M do Stài nguyên
Môi trường tỉnh T cp cho bà Nguyn Th T1 ngày 23/9/2020.
T1, ông C đưc quyn s dụng căn nhà cấp 4 có kết cấu móng và tưng
bng tông cốt thép, mái tôn, đỡ mái bng st, laphong, nn lát gch men,
ng bên trong n gch men các vật kiến trúc trên thửa đất s 834 t bn
đồ s 42 có din tích 678,0m
2
do bà Nguyn Th T1 đứng tên QSDĐ.
Trường hp T1, ông C chm thi hành án s tin nêu trên cho ông S thì
phải trả cho ông S tin lãi tương ng s tin thi gian chm thi hành theo lãi
suất quy định ti khoản 2 Điều 357 B lut Dân sự.
[2] Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn S v yêu cu buc
anh Nguyễn Văn T3 (D) tr s tiền 1.150.000.000 đồng (mt t một trăm năm
mươi triệu đồng).
Buc anh Nguyễn Văn T3 nghĩa vụ tr cho ông Nguyễn Văn S s tin
1.150.000.000 đồng (mt t một trăm năm mươi triệu đồng).
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi
thi hành án xong tt c các khon tin hàng tháng bên phi thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi chậm trả của số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy
định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân sự 2015.
[3] Về án phí:
Ông Nguyễn Văn S không phi chu án phí dân s phúc thm. H1 li ông S
300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007946 ngày
04/10/2024 (Võ Trương Minh Thành nộp thay) của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Nguyn Th T1, ông Nguyễn n C phi chu 37.353.000 đồng án phí
dân s sơ thẩm.
Anh Nguyễn Văn T3 phi chịu 46.500.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
Ông S không phi chu án phí dân s sơ thẩm. H1 li ông Nguyễn Văn S s
tiền 28.800.000 đồng tm ng án phí đã nộp theo biên lai thu s 0025855 ngày
07/4/2023 s tiền 2.500.000 đồng theo biên lai thu s 0025990 ngày
31/5/2023 ca Chi cc Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9 Lut thi
hành án dân s. Thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo quy định tại điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C.
- CCTHADS huyện C;
- c đương sự;
- Lưu hồ sơ án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Diệp Thúy
Tải về
Bản án số 193/2025/DS-PT Bản án số 193/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 193/2025/DS-PT Bản án số 193/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất