Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu giải quyết việc ly hôn, nuôi con với anh Nguyễn Anh P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16-4-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp về
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồngt xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Xuân Tun.
2. Bà Lê Thị Hồng Vân.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Hoài - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
49/2025/TLST-HNGĐ ngày 05/3/2025 về việc ly hôn, tranh chp về nuôi con
khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 21/3/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2025/QĐST-HNGĐ ngày
08/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 2005, địa chỉ: Tổ dân
phố H, phường H, thị xã V, tỉnh Bắc Giang. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Anh P, sinh năm 1992, địa chỉ: Thôn B, M,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 04/3/2025 trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Bích H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H anh Nguyễn Anh P kết
hôn năm 2024 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện H, tỉnh
Lạng Sơn. Trước khi kết hôn, anh chị được tự do tìm hiểu nhau, không bị ai ép
buộc, việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng thường
2
xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vchồng tính tình không hợp nhau,
bt đồng quan điểm sống, trong cuộc sống không tiếng nói chung, do cách
biệt về tuổi tác nên thường khắc khẩu, thường xuyên xảy ra cãi vã; mỗi lần mâu
thuẫn, anh Nguyễn Anh P lại chửi bới, xúc phạm, đe dọa đánh chị, lần anh
Nguyễn Anh P còn đánh chị nhưng do thương tích nhẹ nên chị không đi điều trị
tại sở y tế nào, cuộc sống vợ chồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh
phúc. Vợ chồng đã ly thân kể từ ngày 31/5/2024 đến nay, không chung sống
cùng nhau nữa; chị chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở tổ dân phố H, phường H, thị xã V,
tỉnh Bắc Giang sinh sống. Vchồng không còn tình nghĩa, không còn thương
yêu, quý trọng, chăm sóc nhau, đời sống chung không hề tồn tại, mục đích hôn
nhân không đạt được. Nay chị Nguyễn Thị Bích H xác định không còn tình cảm
vợ chồng, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Anh P.
Về con chung, vợ chồng 01 con chung cháu Nguyễn Thị Bích H1,
sinh ngày 22/10/2024. Hiện nay, cháu Nguyễn Thị Bích H1 đang cùng chị
Nguyễn Thị Bích H tại tổ dân phố H, phường H, thị V, tỉnh Bắc Giang. Khi
ly hôn, ch yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Nguyễn Thị Bích H1 đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị yêu cầu anh
Nguyễn Anh P phải cp dưỡng nuôi con chung với số tiền 2.000.000đ (hai triệu
đồng)/tháng cho đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình tố tụng, bị đơn anh Nguyễn Anh P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Anh P chị Nguyễn Thị Bích H kết
hôn năm 2024 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện H, tỉnh
Lạng Sơn. Trước khi kết hôn, vợ chồng được tự do tìm hiểu nhau, không bị ai ép
buộc, việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị Nguyễn Thị Bích H
thường xuyên ngoại tình với nhiều người đàn ông khác, không chung thy với
anh, anh đã nhắc nhở nhiều lần nhưng chị Nguyễn Thị Bích H không nghe;
ngoài ra, chị Nguyễn Thị Bích H cũng không chịu về nhà anh để làm dâu; gia
đình nhà ngoại cũng khinh thường anh, dẫn đến cuộc sống vợ chồng thường
xuyên căng thẳng, không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân kể ttháng 6/2024
đến nay, không chung sống ng nhau nữa; chị Nguyễn Thị Bích H chuyển về
nhà bố mẹ đẻ ở tổ dân phố H, phường H, thị xã V, tỉnh Bắc Giang sinh sống. Vợ
chồng không còn tình nghĩa vợ chng, không còn thương yêu nhau. Nay anh xác
định vẫn còn chút tình cảm vợ chồng, chị Nguyễn Thị Bích H đnghị Tòa án
giải quyết cho ly hôn, anh không nht trí.
Về con chung, vợ chồng 01 con chung cháu Nguyễn Thị Bích H1,
sinh ngày 22/10/2024. Hiện nay, cháu Nguyễn Thị Bích H1 đang cùng chị
Nguyễn Thị Bích H tại tổ dân phố H, phường H, thị V, tỉnh Bắc Giang.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu được
quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Thị Bích H1 đến
khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi; yêu cầu anh phải cp dưỡng nuôi con chung
với số tiền 2.000.000đ (hai triệu đồng)/tháng cho đến khi con chung trưởng
3
thành, đủ 18 tuổi, anh đồng ý. Hiện nay, anh đang làm lái xe tại Tiểu đoàn vận
tải D577, Cục Hậu cần thuộc Quân chủng Phòng không Không quân, thu nhập
hàng tháng của anh được khoảng 7.000.000 đồng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Bích H giao nộp cho
Tòa án 01 đơn xin xác nhận, xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố H Ủy
ban nhân dân phường H, thị xã V, tỉnh Bắc Giang, thể hiện chị Nguyễn Thị Bích
H hiện đang sinh sống tại nhà bố mẹ đẻ ở tổ dân phố H, phường H, thị xã V, tỉnh
Bắc Giang. Ngoài ra, chị Nguyễn ThBích H còn giao nộp Giy xác nhận số
tài khoản, thể hiện tại thời điểm ngày 14/3/2025, số trong tài khoản của chị
Nguyễn Thị Bích H 300.051.520đ (ba trăm triệu, không trăm năm mươi mốt
nghìn, năm trăm hai mươi đồng).
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật.
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa v tố tụng theo quy định; bị đơn
chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với ý kiến về việc giải quyết ván, căn cứ các
Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân gia đình;
đề nghị chp nhn yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Bích H, xử cho chị
Nguyễn Thị Bích H đưc ly hôn anh Nguyễn Anh P. Chị Nguyễn Thị Bích H
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Thị Bích H1,
sinh ngày 22/10/2024 cho đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi; anh Nguyễn
Anh P nghĩa vcp dưỡng nuôi con chung với số tiền 2.000.000 đồng/tháng
cho đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi; anh Nguyễn Anh P quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. V tài sản chung nợ
chung, các đương sự không yêu cầu, không xem xét giải quyết. Ván phí,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm; bị đơn anh
Nguyễn Anh P phải chịu án phí cp dưỡng theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H
vắng mặt, đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Anh P đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không do. Căn cứ vào
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Chị Nguyễn Thị Bích H đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan
hệ hôn nhân con chung nên xác định quan hệ pháp luật ly hôn, tranh chp
về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn anh Nguyễn Anh P nơi trú tại thôn B,
M, huyện H, tỉnh Lạng Sơn; theo quy định tại khoản 1 Điều 28, các Điều 35,
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
4
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai, chứng cứ do đương s
cung cp các tài liệu do Toà án thu thập, đủ s để xác định: Chị
Nguyễn Thị Bích H anh Nguyễn Anh P đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân M, huyện H, tỉnh Lạng Sơn tổ chức hôn ltrên sở hoàn toàn tự
nguyện. Do vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bích H anh Nguyễn
Anh P là hoàn toàn hợp pháp.
[4] Về mâu thuẫn vợ chồng: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
bị đơn đều thừa nhận qtrình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn. Theo nguyên đơn trình bày, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
tính tình không hợp nhau, bt đồng quan điểm sống do cách biệt về tuổi tác,
trong cuộc sống không tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra cãi vã; mỗi
lần mâu thuẫn, anh Nguyễn Anh P lại chửi bới, xúc phạm, đe dọa đánh chị.
Theo bị đơn trình bày, nguyên nhân mâu thuẫn do chị Nguyễn Thị Bích H
thường xuyên ngoại tình với nhiều người đàn ông khác, không chung thy với
anh, anh đã nhắc nhở nhiều lần nhưng chị Nguyễn Thị Bích H không nghe;
ngoài ra, chị Nguyễn Thị Bích H cũng không chịu về nhà anh để làm dâu; gia
đình nhà ngoại cũng khinh thường anh, dẫn đến cuộc sống vợ chồng thường
xuyên căng thẳng, không hạnh phúc.
[5] Mặc nguyên đơn bị đơn trình bày không thống nht về nguyên
nhân mâu thuẫn vchồng; tuy nhiên cả hai đều xác nhận cuộc sống vợ chồng
thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc, anh chị đã sống ly thân từ tháng
6/2024 cho đến nay, không chung sống cùng nhau nữa; chị Nguyễn Thị Bích H
chuyển về nhà bố mẹ đẻ tổ dân phố H, phường H, thị V, tỉnh Bắc Giang
sinh sống. V chồng không còn tình nghĩa v chồng, không còn thương yêu
nhau.
[6] Điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình,
quy định:
“3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không tình nghĩa vợ chồng, dụ: Vợ, chồng không thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ chồng sống ly thân,....
[7] Xét thy, mâu thuẫn vchồng đã thực strầm trọng, đi sng chung
không tồn tại, mục đích của hôn nhân không đạt được; vậy, yêu cầu ly hôn
của nguyên đơn căn cứ, cần được chp nhận theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[8] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích H anh Nguyễn Anh P 01
con chung cháu Nguyễn Thị Bích H1, sinh ngày 22/10/2024. Xét thy, hiện
nay cháu Nguyễn Thị Bích H1 đang sinh sống cùng mẹ tại tổ dân phố H,
phường H, thị V, tỉnh Bắc Giang; cháu Nguyễn Thị Bích H1 sinh ngày
5
22/10/2024, tại thời điểm xét xthẩm (ngày 16/4/2025) mới được 05 tháng
25 ngày tuổi; cháu còn rt nhỏ, cần sự quan tâm, chăm sóc trực tiếp của
người mẹ; hồ vụ án cũng thể hiện chị Nguyễn Thị Bích H đủ điều kiện về
tài chính để nuôi ỡng, chăm sóc cháu phát triển bình thường như những đứa
trẻ khác. Trong quá trình giải quyết, anh Nguyễn Anh P cũng trình bày rằng
trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, anh nht trí để chị Nguyễn Thị Bích H
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Thị Bích H1
đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Do đó, cần giao cháu Nguyễn Thị Bích
H1 cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi.
[9] Về nghĩa vụ cp dưỡng: Trong quá trình giải quyết, anh Nguyễn Anh
P nht trí rằng trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, anh sẽ nghĩa vụ cp
dưỡng nuôi con chung với số tiền 2.000.000đ (hai triệu đồng)/tháng cho đến khi
con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Xét thy, hiện nay, anh Nguyễn Anh P đang
công tác tại Tiểu đoàn vận tải D577, Cục Hậu cần thuộc Quân chủng Phòng
không Không quân, thu nhập hàng tháng của anh Nguyễn Anh P được khoảng
7.000.000 đồng, đủ điều kiện để cp dưỡng nuôi con chung. Do đó, yêu cầu của
chị Nguyễn Thị Bích H về việc anh Nguyễn Anh P phải nghĩa vụ cp dưỡng
nuôi con chung với số tiền 2.000.000đ (hai triệu đồng)/tháng cho đến khi con
chung trưởng thành, đủ 18 tuổi là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chp nhận.
[10] V tài sản chung nchung: Đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[11] Về án phí: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí ly
hôn thẩm; bị đơn nghĩa vụ cp dưỡng nuôi con nên phải chịu án phí cp
dưỡng theo quy định của pháp luật để nộp ngân sách Nhà nước.
[12] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của
những người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng phù hợp với tài liệu
trong hồ vụ án. Đối với quan điểm về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện
kiểm sát đã đưa ra các nhận định, đánh giá phù hợp với đường lối giải quyết vụ
án của Hội đồng xét xử nên được chp nhận.
[13] Các đương sự quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều
271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 107, 110, 116,
117 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228;
Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
6
Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Về quan h hôn nhân: X cho chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn anh
Nguyễn Anh P.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 14, đăng ký ngày 20/3/2024 tại Uỷ ban nhân
dân xã M, huyện H, tỉnh Lạng Sơn).
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích H anh Nguyễn Anh P 01
con chung là cháu Nguyễn Thị Bích H1, sinh ngày 22/10/2024.
Khi ly hôn, chị Nguyễn Thị ch H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung cháu Nguyễn Thị ch H1 đến khi con chung
trưởng thành, đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Anh P quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung, không ai được cản trở.
Anh Nguyễn Anh P nghĩa vụ cp dưỡng nuôi con chung với số tiền
2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/01 tháng cho đến khi con chung trưởng thành,
đủ 18 tuổi. Thời điểm cp dưỡng kể từ khi bản án của Tòa án hiệu lực pháp
luật.
Trường hợp bên nghĩa vụ chậm trả tiền tbên đó phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi sut phát sinh do chậm trả
tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức
lãi sut được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; nếu không
thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí:
- Án phí ly hôn thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
Xác nhận chị Nguyễn Thị Bích H đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005007 ngày 05/3/2025 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Án phí cp dưỡng: Bị đơn anh Nguyễn Anh P phải chịu 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 79 Luật Thi hành
7
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện H;
- UBND xã M;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG T X THẨM
THM PHÁN CH TOẠ PHN T
(đã ký)
Nguyễn Văn Đạt
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất