Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T kiện đòi nợ vay ông K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 CẦN THƠ
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày:
28 - 7 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thái Minh Ngọc.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Long Khánh
2. Ông Lê Hoàng Long
- Thư ký phiên tòa
: Bà Trần Võ Tường Vy - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 3 -
Cần Thơ.
-
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 3 - Cần Thơ tham gia phiên tòa
:
Ông Phạm Văn Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 152/2025/TLST-DS ngày 26 tháng
5 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 03/2025/QĐXX-ST ngày 07 tháng 7 năm 2025
giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
Phm Th T, sinh năm 1982
Đăng thường trú: S 13 đưng s 8, Khu i định cư Đ, phường A,
qun N, thành ph Cn Thơ (Nay
S 13 đưng s 8, Khu tái định cư Đ,
phường T1, thành ph Cn Thơ).
Đại din theo y quyn:
1. Bà Võ Th Bích T2, sinh năm 1997;
2. Ông Hoàng Duy Nh, sinh năm 1994;
3. Ông Nguyn Trng Ng, sinh năm 1998
ng địa ch: S 116A đưng T, phường H, qun N, thành ph Cn Thơ
(Nay là 116A đường T, phường T, thành ph Cn Thơ).
( Ông Ng có mt, bà T2 và ông Nh vng mt)
Giy y quyn 17 tháng 7 năm 2025
B đơn:
Ông Nguyn Văn K, sinh năm 1989. Vng mt
2
Địa ch: p Tr, T3, huyn Thi Lai, thành ph Cn Thơ (Nay p
Tr, T3, thành ph Cn Thơ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 29/4/2025trong quá trình giải quyết vụ án,
đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Trọng Ng trình bày:
Vào ngày 24/6/2021 ông K đến gp T hi vay s tin 220.000.000
đồng (Hai trăm hai mươi triu đồng) để m ăn, kinh doanh. Do ch quen biết,
nên T đã đồng ý cho ông K vay s tin trên, theo đó ông Kh viết cho T
Giy Mượn vn tên xác nhn. Đồng thi, ông Văn Mười M
người ký tên làm chng.
Sau đó, đến ngày 23/10/2022 ông K li tiếp tc đến gp T vay s tin
700.000.000 đồng (By trăm triu đồng chn) để x h sơ m ăn hn trong
vòng 03 tháng s tr. Do quen biết nên T tiếp tc cho ông K vay s tin
trên. Theo đó, ông K viết tên cho T Giy Nợ” để xác nhn vic vay
T s tin trên.
Tuy nhiên, cho đến nay phía ông K vn chưa tr tin cho T. T đã
nhiu ln gi đin thoi yêu cu hoàn tr tng s tin ca hai ln vay là
920.000.000 đồng (Chín trăm hai mươi triu đồng) nhưng ông K ch ha hn
sau đó tt máy không liên lc được.
Nhn thy, không th thương lượng, hòa gii vi nhau được na nên bà T
khởi kiện yêu cầu Tòa án gii quyết vn đề c th sau:
Buc ông Nguyn Văn K phi tr cho Thoa tng s tin n gc ca 2
ln vay là: 920.000.000 đồng (Chín trăm hai mươi triu đồng), kèm phn lãi sut
0,83%/tháng k t ngày 01/11/2022, mi tháng là 7.660.000đ/tháng. S ngày nh
lãi tm tính t 01/11/2022 đến 01/5/2025 là 30 tháng, s tin tm tính lãi:
229.880.000 đồng (Hai trăm hai mươi chín triu, tám trăm tám mươi nghìn
đồng). Tng s tin gc lãi tm tính đến ngày 01/5/2025 là: 1.149.880.000đ
(Mt t, mt trăm bn mươi chín triu, tám trăm, tám mươi nghìn đồng).
Đề ngh tuyên trong bn án (quyết định) sơ thm v vic K t ngày
tiếp theo ca ngày xét x sơ thm cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi
hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi nh án theo mc
lãi sut quy định ti khon 2 Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015” theo đim
a, khon 1, điu 13 Ngh Quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hi
đồng thm phán TANDTC.
Tại phiên tòa,
Đại diện nguyên đơn trình bày:
Phía nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi
của số tiền vay 220.000.000đồng (Hai trăm hai mươi triệu đồng), chỉ yêu cầu Toà
3
án xem xét giải quyết buộc phía bị đơn ông Nguyễn n K phải trả cho
nguyên đơn bà Phạm Thị T số tiền nợ gốc 220.000.000đồng (Hai trăm hai mươi
triệu đồng).
Riêng số tiền 700.000.000đồng (Bảy trăm triệu đồng) đã cho ông Nguyễn
Văn K vay ngày 23/10/2022 thì vẫn giữ nguyên yêu cầu đối với số tiền gốc
u cầu tính lãi. Số tiền lãi tạm tính từ ngày 01/02/2023 đến ngày xét x thẩm
28/7/2025 29 tháng 27 ngày. Với yêu cầu tính 0,83%/tháng. Thì số tiền lãi sẽ
là: 5.810.000đồng x 29 tháng 27 ngày. Tổng số tiền lãi là: 173.719.000đồng (Một
trăm bảy mươi ba triệu, bảy trăm mười chín nghìn đồng).
Bị đơn vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 – Cần Thơ phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư và việc
chấp hành pháp luật của người tham gia ttụng: Trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn, bị đơn đã thc hin đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng n sự m 2015. Bđơn có đơn yêu cầu t xử vắng mặt. Do đó,
căn cứ o Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 a án tiến nh
t xử vắng mặt bđơn đúng quy định.
- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn: Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền gốc của hai
giấy nhận nợ 920.000.000 đồng số tiền lãi của số tiền 700.000.000 đồng
tính từ ngày 01/02/2023 đến ngày 28/7/2025 là 173.179.000 đồng.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi của số tiền vay
220.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân khu vực 3 -
Cần Thơ nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông Nguyễn Văn K đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Tòa án áp
dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xvắng mặt bị
đơn là phù hợp quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền thụ vụ án:
n cứ vào đơn khởi
kiện ngày 29/4/2025, giấy ợn vốn ngày 24/6/2021 giấy nợ ngày 23/10/2022
cho thấy giữa nguyên đơn với bị đơn giao dịch vay ợn tiền, do phía bị đơn
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền nên nguyên đơn đơn khởi kiện yêu cầu b
4
đơn trtiền theo giấy ợn vốn giấy nợ n xác định đây loại kiện “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ lut Tố tụng dân
sự m 2015 năm 2015. Bị đơn ông Nguyễn n K trú ti p Tr, T1, huyn
Thi Lai, thành ph Cn Thơ ( nay p Trường Thng, xã Trường Thành, thành
ph Cn Thơ) nên v kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n khu
vực 3 - Cần Thơ theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Ttụng dân s m 2015
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Đối với u cầu trả tiền nợ gốc:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả số nợ gốc 920.000.000
đồng. Chứng cứ nguyên đơn cung cấp chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của
mình Giấy mượn vốn ngày 24/6/2021 thể hiện bị đơn vay của nguyên đơn
số tiền 220.000.000 đồng và Giấy nợ ngày 23/10/2022 thể hiện bị đơn có vay của
nguyên đơn số tiền 700.000.000 đồng. Giấy mượn vốn ngày 24/6/2021 Giấy
nợ ngày 23/10/2022 đều có chữ ký của bị đơn.
Qúa trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị
đơn đều vắng mặt không lý do nên không ghi nhận được ý kiến. Ngày 14/7/2025,
bị đơn đơn yêu cầu xét xử vắng mặt gửi đến Tòa án nhưng không văn bản
trình bày ý kiến hay phản bác lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Hội đồng
xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[3.1] Đối với yêu cầu trả tiền lãi:
Tại phiên tòa, phía nguyên đơn rút lại yêu cầu tính lãi đối với số nợ
220.000.000 đồng. Hội đồng xét xthấy rằng, đây là sự tự nguyện của đương sự
và phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.
Phía nguyên đơn yêu cầu tính lãi 0,83%/tháng đối với số n700.000.000
đồng. Hội đồng xét xử xét thấy nội dung giấy nợ ngày 23/10/2022 không thể hiện
giữa các bên thỏa thuận mức lãi suất. Tuy nhiên, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ
trả n cho nguyên đơn do đó nguyên đơn yêu cầu tính lãi với mức lãi suất
0,83%/tháng là phù hợp nên chấp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền 1.093.719.000
đồng (Trong đó: 920.000.000 đồng số nợ gốc; 173.719.000 đồng số tiền lãi
của số nợ gốc 700.000.000đồng, được tính từ ngày 01/02/2023 đến ngày
28/7/2025 với mức lãi suất 0,83%/tháng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu
tính lãi của số nợ gốc 220.000.000 đồng.
5
[4] Xét đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn được nhận lại tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
+ Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015;
+ Điều 357, Điều 463, Điều 466, 468 Bộ luật dân sự 2015;
+ Nghị quyết 01/2019/NQ HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao;
+ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày
30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1.
Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bị đơn ông Nguyn Văn K trả cho nguyên đơn Phạm Thị T số
tiền 1.093.719.000 đồng ( Trong đó: N gc 920.000.000 đồng, lãi
173.719.000 đồng).
Kể từ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án bị đơn chậm trả
tiền thì phải chịu lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả
theo quy định tại khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn đối với yêu cu tính
lãi của s n gốc 220.000.000 đồng.
2.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn phải chịu 44.811.570 đồng. Nguyên đơn được nhận lại 23.248.000
đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004965 ngày 21 tháng 5
năm 2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ (
Nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 3 – Cần Thơ).
6
3. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thi hạn 15 ngày k
t ngày bản án được tng đạt hoc niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a,
Điều 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND Khu vc 3 Cần Thơ;
- Png THADS Khu vực 3 Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XTHẨM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHN T
Trần Thái Minh Ngọc
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất