Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 13/06/2025 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TX. Kiến Tường (TAND tỉnh Long An) |
| Số hiệu: | 37/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 13/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp HĐ vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày: 13– 6 – 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Tuyết Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thuần;
2. Ông Nguyễn Văn Bỉnh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trương Văn Công - là Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Kiến Tường.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 46/2025/TLST-DS, ngày 31
tháng 3 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 38/2025/QĐXXST-DS ngày 05/5/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Tô Hữu T, sinh năm 1958.
Địa chỉ: Số 268, đường Lê Lợi, Khu phố C, Phường A, thị xã K, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1975.
Nơi đăng ký thường trú: Khu phố C, Phường A, thị xã K, tỉnh Long An.
Địa chỉ nơi ở hiện nay: Khu phố E, Phường A, thị xã K, tỉnh Long An.
Ông T và ông D có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/3/2025 của nguyên đơn ông Tô Hữu T và phần
trình bày của ông T trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa như sau:
Ông Tô Hữu T có cho ông Nguyễn Văn D vay tổng số tiền là 42.542.000 đồng,
cụ thể như sau:
Ngày 25/3/2023 cho vay 10.000.000 đồng có làm giấy biên nhận chữ viết tay.
Ngày 02/5/2023 cho vay 10.000.000 đồng có làm giấy biên nhận chữ viết tay.
2
Ngày 22/7/2023 cho vay 20.00.0000 đồng có làm giấy biên nhận chữ viết tay.
Cả 03 lần cho vay đều thoả thuận lãi là 5%/tháng.
Ngoài ra vào tháng 3/2024 ông T cho ông D mượn số tiền 2.542.000 đồng, số
tiền này không thoả thuận lãi.
Đến nay ông Nguyễn Văn D vẫn chưa thanh toán khoản nợ gốc nào. Về tiền lãi,
ông D đã thanh toán từ khi vay cho đến đầu tháng 4/2024 thì ngưng.
Trước khi khởi kiện ông T đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông D trả lời là không có
tiền trả, ông T có làm đơn ra khu phố để giải quyết, khi Trưởng khu phố mời hoà giải
thì ông D cũng trả lời không có tiền trả, do đó ông T mới nộp đơn khởi kiện ra Toà.
Theo đơn khởi kiện, ông T yêu cầu ông D trả số tiền nợ gốc là 42.542.000 đồng
và tiền lãi là 8.280.000 đồng tính theo lãi suất 1,15%/tháng. Tuy nhiên, tại phiên toà
ông T thay đổi một phần yêu cầu, cụ thể chỉ yêu cầu ông D trả số nợ gốc 42.542.000
đồng, không yêu cầu trả lãi. Về thời hạn thanh toán thì đồng ý cho thời hạn 01 năm,
tức hạn chót thanh toán hoàn tất là ngày 13/6/2026.
Bị đơn ông Nguyễn Văn D trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên
toà như sau:
Ông D thống nhất có vay của ông Tô Hữu T tổng số tiền là 42.542.000 đồng, cụ
thể:
Ngày 25/3/2023 vay 10.000.000 đồng; ngày 02/5/2023 vay 10.000.000 đồng;
ngày 22/7/2023 vay 20.00.0000 đồng. Số tiền vay trên có thoả thuận lãi là 5%/tháng,
tương ứng mỗi tháng trả lãi là 2.000.000 đồng, ông D đã trả lãi đến đầu tháng 4/2024
như ông T trình bày.
Ngoài ra vào tháng 3/2024 ông D mượn của ông T số tiền 2.542.000 đồng, không
thoả thuận lãi.
Ông D đồng ý trả số tiền nợ vay là 42.542.000 đồng cho ông Tô Hữu T, tuy nhiên
hiện nay đang khó khăn vì phải chăm mẹ già bệnh, không có thu nhập ổn định nên
không có khả năng thanh toán trong thời hạn 01 năm như ông T yêu cầu. Ông D đề
nghị trong 06 tháng đầu mỗi tháng sẽ trả 500.000 đồng, từ tháng thứ 7 sẽ trả 1.000.000
đồng/tháng cho đến khi hết nợ.
Về số tiền lãi mà ông D đã trả cho ông T theo mức lãi suất 5%tháng kể từ khi
vay đến đầu tháng 4/2024 thì ông D không yêu cầu xem xét điều chỉnh lại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Tô Hữu T khởi
kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn D có địa chỉ cư trú tại Phường A, thị xã K trả tiền nợ
vay. Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử xác
định quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường.
3
[2] Về phạm vi giải quyết vụ án: Tại phiên toà, ông T thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện, cụ thể yêu cầu ông D trả số tiền nợ vay gốc 42.542.000 đồng, không yêu
cầu lãi. Bị đơn ông D không có yêu cầu phản tố. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 5 Bộ
luật Tố tụng dân sự chỉ xem xét trong phạm vi yêu cầu của nguyên đơn.
[3] Nội dung vụ án:
[3.1] Ông Tô Hữu T yêu cầu ông Nguyễn Văn D thanh toán tổng số tiền nợ vay
là 42.542.000 đồng. Ông Nguyễn Văn D thừa nhận có vay của ông T số tiền nêu trên.
Như vậy, căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự có cơ sở xác định giữa ông T và ông D có
xác lập giao dịch vay tài sản với số tiền là 42.542.000 đồng.
[3.2] Ông Tô Hữu T yêu cầu ông Nguyễn Văn D thanh toán nợ trong thời hạn
một năm, tức hạn chót là ngày 13/6/2026. Bị đơn ông D đồng ý trả tiền nợ vay nhưng
đề nghị được trả dần 500.000 đồng/tháng trong sáu tháng đầu, đến tháng thứ bảy thì
trả 1.000.000 đồng/tháng.
Hội đồng xét xử căn cứ tài liệu là các giấy biên nhận nợ thể hiện khoản vay trên
không có kỳ hạn, tuy nhiên các bên đều thừa nhận trước khi ông T khởi kiện, ông T
đã yêu cầu ông D thanh toán nợ. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 469 Bộ luật Dân sự thì
ông T khởi kiện yêu cầu ông D trả nợ vay là có cơ sở. Ông D đề nghị được trả dần
hàng tháng nhưng không được ông T đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy, ông T đồng ý
cho ông D thời hạn 01 năm để trả nợ vay là có lợi cho ông D nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông Tô Hữu T về việc yêu cầu ông Nguyễn Văn D có trách nhiệm trả nợ vay gốc là
42.542.000 đồng, thời hạn thanh toán hoàn tất là ngày 13/6/2026.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì ông D có có trách
nhiệm nộp án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 244, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 463, 466, 468, 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tô Hữu T về tranh chấp hợp đồng vay
tài sản với ông Nguyễn Văn D.
Buộc ông Nguyễn Văn D có trách nhiệm trả cho ông Tô Hữu T số tiền nợ vay
42.542.000 đồng (Bốn mươi hai triệu năm trăm bốn mươi hai nghìn đồng). Thời hạn
thanh toán hoàn tất là ngày 13/6/2026.
Trường hợp bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thì kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền
4
chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn D có nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm là
2.127.000 đồng. Ông Tô Hữu T được miễn nộp tạm ứng án phí và không phải chịu án
phí.
3. Về quyền kháng cáo: Ông Tô Hữu T, ông Nguyễn Văn D có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND thị xã Kiến Tường;
- Chi cục THADS thị xã Kiến Tường;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Dương Thị Tuyết Nhung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm