Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày 29 - 4 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hải, bà Hoàng Thị Hường.
- Thư phiên tòa: Nông Thị Lường Thư Tòa án, Tòa án nhân dân
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh
Đắk Lắk, xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số 340/2024/TLST-DS, ngày
25 tháng 11 năm 2024 v việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sảntheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử s16/2025/QĐXXST- DS, ngày 31 tháng 3 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa ngày 18 tháng 4 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Vũ Thế N, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn T, E, huyện K,
tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn: Phạm Thị Trương D, sinh
năm 1989; địa chỉ: Thôn T, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk Theo Hợp đồng ủy quyn
ngày 18/12/2024 (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Ngô Đức H, sinh năm 1985 và bà Lê Thị T, sinh năm 1991; cùng
địa chỉ: Thôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
3. Người quyền li nghĩa vụ liên quan: Phạm Thị Trương D, sinh năm
1989; địa chỉ: Thôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa người đại diện
ủy quyền cho nguyên đơn trình bày:
Ông Thế N chủ hộ kinh doanh cửa hàng trang trí nội thất - vật liệu xây
dựng TD, vào ngày 23/01/2022 vchồng ông Ngô Đức H Thị T đến cửa
hàng của ông Nguyễn mua vật liệu để xây nhà do Phạm Thị Trương D bán với
tổng số tin hàng hòa 198.270.000 đồng (Một trăm chín mươi tám triệu, hai trăm
bảy mươi ngàn đồng). Ông H T đã thanh toán được số tin 110.000.000 đồng
(Một trăm mười triệu đồng). Số tin còn lại 88.000.000 đồng (Tám mươi tám triệu
2
đồng), ông H và bà T hẹn đến ngày 31/12/2022 sẽ trả. Tuy nhiên cho đến nay ông N đã
yêu cầu rất nhiu lần nhưng ông H và T luôn tránh mặt, không trả tin. Nhận thấy
việc T ông H không chịu trả tin mua hàng còn nđã xâm phạm đến quyn
lợi ích hợp pháp của ông N.
vậy, ông Thế N khởi kiện buộc ông Ngô Đức H Thị T phải
nghĩa vụ trcho ông Thế N tổng số tin 103.000.000 đồng (Một trăm lẻ ba triệu
đồng). Trong đó: Tin mua vật liệuy dựng n nợ là 88.000.000 đồng (Tám mươi tám
triệu đồng) tin i suất chậm tr10%/năm tạm tính từ ny 31/12/2022 đến ngày
05/10/2024 là: 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng). Đồng thời buộc ông Ngô Đức H
Thị T tiếp tục trả i suất chậm trả cho đến khi trả xong nợ. Tại phiên tòa
nguyên đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện v số tini cụ thể yêu cầu bị đơn trtin lãi
chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày quá hạn trả nngày 31/12/2022 đến
ngày xét xử sơ thẩm ngày 29/4/2025 và tini trong quá tnh thi hành án.
V Kết luận giám định số 324/KL-KTHS ngày 06/3/2025 của Phòng kỹ thuật
hình s - Công an tỉnh Đắk Lắk thì nguyên đơn hoàn toàn đồng ý.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Ngô Đức H, bà Thị T mặc đã được
quan thừa phát lại tống đạt trực tiếp Tòa án niêm yết các thủ tục tố tụng theo
quy định nhưng ông H, bà T vắng mặt không có lý do.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thị Trương D trình bày:
Chồng bà D là ông Vũ Thế N đứng tên chủ Hộ kinh doanh cửa hàng trang trí nội thất
vật liệu xây dựng TD, bà D là người đứng bán hàng tại cửa hàng. Ngày 23/01/2022 vợ
chồng ông Ngô Đức H Thị T đến cửa hàng của mua vật liệu đxây n
với tổng số tin hàng hóa là 198.270.000 đồng (Một trăm chín mươi tám triệu, hai trăm
bảy mươi ngàn đồng). Ông H, T đã thanh toán được 110.000.000 đồng (Một trăm
mười triệu đồng). Số tin còn lại 88.000.000 đồng (Tám mươi tám triệu đồng), ông
H, T hẹn đến ngày 31/12/2022 sẽ trả. Tuy nhiên cho đến nay ông H, T vẫn chưa
trả được khoản tin nào. Nhận thấy việc ông H, T không trả tin mua hàng còn nợ
đã xâm phạm đến quyn và lợi ích hợp pháp của gia đình bà D.
Nay chồng bà D là ông làm đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết buộc ông Ngô Đức
H, bà Thị T phải nghĩa vụ trả cho ông N tổng số tin 103.000.000 đồng (Một
trăm lba triệu đồng). Trong đó: Tin mua vật liệu xây dựng còn nợ 88.000.000
đồng (Tám mươi tám triệu đồng) tin lãi suất chậm trả 10%/năm tạm nh từ ngày
31/12/2022 đến nay (ngày 05/10/2024) là: 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng).
Đồng thời yêu cầu ông H, T tiếp tục trả lãi suất chậm trả cho đến khi trả xong nợ.
Tại phiên tòa nguyên đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện v số tin lãi cụ thể yêu cầu
bị đơn trả tin lãi chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày quá hạn trả nợ
ngày 31/12/2022 đến ngày xét xử thẩm ngày 29/4/2025 tin lãi trong quá trình
thi hành án.
Thì ý kiến của D nsau: Tuy số tin đầu kinh doanh, buôn bán tin
chung của vợ chồng nhưng việc ông N khởi kiện buộc ông H, T trả tin cho một
mình ông N thì D đồng ý không ý kiến gì. Do đó, D hoàn toàn đồng ý với
yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Thế N.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc phát biểu ý
3
kiến như sau:
V tố tụng: Quá trình điu tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của Bộ luật tố
tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX, Thư ký và nguyên đơn, người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành tốt các
quy định của pháp luật.
- V nội dung: Căn cứ Điu 26, Điu 35, Điu 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Điu
357, Điu 430, Điu 434, khoản 3 Điu 440, khoản 2 Điu 468 Bộ luật dân sự 2015, đ
nghị HĐXX:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thế N. Buộc ông Ngô
Đức H, bà Lê Thị T phải trả cho ông Vũ Thế N số tin mua vật liệu xây dựng còn nợ là
107.262.000 đồng. Trong đó, nợ gốc 88.000.0000 đồng nợ lãi 19.262.000
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời trình bày của các bên đương sự, ý
kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] V thẩm quyn quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa các đương
sự là Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án, bị
đơn nơi trú tại huyện K, tỉnh Đắk Lắk nguyên đơn đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc giải quyết. Căn cứ khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1
Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyn
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn ông Ngô Đức H, bà Lê Thị T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có
do chính đáng nên căn cứ điểm b khoản 2 Điu 227, Điu 228 Bộ luật tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. V nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn v việc buộc ông Ngô Đức H, bà
Thị T trả cho nguyên đơn tin mua vật liệu y dựng còn nợ, HĐXX xét thấy: Căn cứ
Hợp đồng mua bán hàng hóa ngày 23/01/2022; Kết luận giám định số 324/KL-KTHS
ngày 06/3/2025 của Phòng kthuật nh sự - Công an tỉnh Đắk Lắk thể hiện chữ ký,
chữ viết tên Ngô Đức H, Thị T trong Hợp đồng mua bán hàng hóa do ông H,
T ký, viết ra nên có đủ căn cứ xác định. Ngày 23/01/2022 ông Ngô Đức H, Lê Thị T
và Cửa hàng trang trí nội thất VLXD TD (do Phạm Thị Trương D vợ ông Vũ Thế
N) kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Nội dung hợp đồng thể hiện ông H, bà T mua
vật liệu xây dựng với tổng số tin 198.270.000 đồng, đã thanh toán 110.000.000 đồng,
số tin còn lại 88.000.000 đồng, hẹn đến ngày 31/12/2022 trả. Theo đơn khởi kiện, quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn xác định hiện nay bị đơn vẫn chưa trả thêm được
khoản tin nào. Qtrình giải quyết mặc bị đơn biết được việc nguyên đơn khởi
kiện số tin mua vật liệu xây dựng còn lại nhưng không văn bản trình bày ý kiến,
không tới Tòa án để làm việc. Như vậy, sxác định, hiện nay ông H, T còn
nợ ông Vũ Thế N ch Cửa hàng hàng trang trí nội thất VLXD TD tin mua vật liệu
4
xây dựng còn thiếu 88.000.000 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
có căn cứ, cần chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn v việc buộc ông Ngô Đức H, bà
Thị T trả cho nguyên đơn tin lãi chậm trả của số tin mua vật liệu còn thiếu theo mức
lãi suất 10%/năm kể từ ngày 31/12/2022 đến khi trả xong nợ, tại phiên tòa nguyên đơn
xin thay đổi yêu cầu khởi kiện v số tin lãi cụ thể yêu cầu bị đơn trả tin lãi chậm trả
theo mức lãi suất 10%/năm tính tngày quá hạn trả nợ ngày 31/12/2022 đến ngày xét
xử thẩm ngày 29/4/2025 tin lãi trong quá trình thi hành án, HĐXX xét thấy:
Theo thỏa thuận của các đương sự trong hợp đồng thì số tin mua vật liệu xây dựng
còn thiếu 88.000.000 đồng ông H, T nghĩa vụ trả vào ngày 31/12/2022. Tuy
nhiên, hết thời hạn trên đến thời điểm xét xử thẩm (29/4/2025) ông H, T vẫn
chưa thanh toán được khoản tin nào, vi phạm nghĩa vụ trả nợ. vậy, ông Thế
N yêu cầu tính lãi chậm trả từ ngày 31/12/2022 căn cứ theo quy định tại Điu
357, khoản 3 Điu 440 Bộ luật Dân sự năm 2015.
V mức lãi, nguyên đơn yêu cầu bđơn phải chịu tin lãi chậm trả theo mức lãi
suất 10%/năm là phù hợp khoản 2 Điu 468 Bộ luật dân sự nên cần chấp nhận.
Số tin lãi chậm thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày 31/12/2022 đến ngày xét
xử sơ thẩm ngày 29/4/2025 là 02 năm 03 tháng 28 ngày: 88.000.0000 đồng x 10%/năm
x 02 năm 03 tháng 28 ngày = 19.262.000 đồng (Mười chín triệu, hai trăm sáu mươi hai
nghìn đồng).
[2.3] Từ những phân tích mục [2.1] [2.2], HĐXX xét thấy cần chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Ngô Đức H, Thị T phải trả
cho ông Thế N 107.262.000 đồng, trong đó 88.000.0000 đồng tin nợ
19.262.000 đồng tin lãi.
[3] V chi phí giám định: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn ông Ngô Đức H, Thị T phải chịu 4.800.000 đồng (Bốn triệu, tám
trăm nghìn đồng) tin chi phí giám định chữ ký, chữ viết. Do nguyên đơn đã nộp tạm
ứng nên buộc bị đơn ông Ngô Đức H, Thị T phải trả cho nguyên đơn ông
Thế N 4.800.000 đồng (Bốn triệu, tám trăm nghìn đồng).
[4] V án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
ông Ngô Đức H, Thị T phải chịu 5.363.100 đồng (năm triệu, ba trăm sáu mươi
ba nghìn, mt trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điu 26; điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a khoản 1 Điu 39;
Điu 147; Điu 161; điểm b khoản 2 Điu 227, Điu 228; Điu 271, Điu 273 Bộ luật
tố tụng dân sự;
Áp dụng Điu 357, Điu 430, Điu 434, khoản 3 Điu 440, khoản 2 Điu 468
Bộ luật dân sự 2015;
Áp dụng Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Thế N.
Buộc ông Ngô Đức H, Thị T phải trả cho ông Thế N số tin mua vật
liệu xây dựng còn nợ 107.262.000 đồng (Một trăm lbảy triệu, hai trăm sáu mươi
hai nghìn đồng). Trong đó, nợ gốc là 88.000.0000 đồng (Tám mươi tám triệu đồng) và
nợ lãi là 19.262.000 đồng (Mười chín triệu, hai trăm sáu mươi hai nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. V chi phí giám định: Ông Ngô Đức H, bà Lê Thị T phải chịu 4.800.000 đồng
(Bốn triệu, tám trăm nghìn đồng) tin chi phí giám định chữ viết, chữ ký. Do nguyên
đơn đã nộp tạm ứng nên ông Ngô Đức H, bà Thị T phải trả lại cho nguyên đơn ông
Vũ Thế N số tin 4.800.000 đồng (Bốn triệu, tám trăm nghìn đồng).
3. V án phí: Ông Ngô Đức H, bà Lê Thị T phải chịu 5.363.100 đồng (năm triệu,
ba trăm sáu mươi ba nghìn, một trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả cho ông Vũ Thế N 2.575.000 đồng (hai triệu, năm trăm bảy mươi lăm nghìn
đồng) tin tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2023/0014292 ngày 15/11/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
4. Thông báo quyn kháng cáo: Đương s mặt tại phiên tòa được quyn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa, được quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
Bản án hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, Điều 7, 7a Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- Chi cục THADS huyện K;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án (nếu có);
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã )
Vũ Đình Nam
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất