Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Búk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 19/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị đơn phải trả tổng số tiền gốc và lãi phát sinh tạm tính đến ngày 28/8/2024 là 98.483.167 đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG BÚK Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 19/2024/DS-ST
Ngày: 28/8/2024.
“V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Anh Thái.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tư Thế.
2. Ông Y Mưng Niê.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Đạt - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Krông
Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên
toà: Ông Y Đum Kpă – Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 5 năm 2023, tại Hội trường B, Tòa án nhân dân huyện Krông
Búk, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2024/TLST-DS ngày 26
tháng 02 năm 2024 về việc; “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 37/2024/QĐXXST-DS ngày 15/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
17/2024/QĐST-DS ngày 08/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B.
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức T – Chủ tịch HĐQT.
Địa chỉ: LPB T T, quận H, thành phố Hà Nội.
- Đại diện theo ủy quyền: Ông Thái Tùng L – Giám đốc Ngân hàng TMCP B – Chi
nhánh Đ.
Địa chỉ: Số B P, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Tiến T1 – Chuyên viên
khách hàng, Ngân hàng TMCP B, Chi nhánh Đ, Phòng G (Văn bản ủy quyền ngày
02/10/2023) – có mặt.
Địa chỉ: Tổ dân phố C, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Khắc H, sinh năm 1992; bà Nguyễn Thị Thu H1, sinh năm
1995 – vắng mặt không có lý do.
Địa chỉ: Thôn D, xã T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên toà đại diện theo ủy
quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn ông Nguyễn Tiến T1 trình bày:
Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh Đ và ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu
H1 đã giao kết Hp đng tn dụng số: HĐTD77B20210355 ngày 19/11/2021 với số tiền
vay 100.000.000 đng; phương thức cho vay: Từng lần; mục đch cho vay: Tiêu dung
phục vụ đời sống; thời hạn cho vay: 24 tháng đưc tính từ ngày tiếp theo của ngày Ngân
hàng giải ngân đầu tiền (ngày bên vay nhận tiền vay); lãi suất 10,56%/năm. Lãi quá hạn
bằng 150% lãi trong hạn tại thời điểm chuyển n quá hạn, lãi suất n lãi chậm trả
10%/năm. Số tiền đã giải ngân 100.000.000 đng. Hình thức trả n: N gốc chia làm 02
kỳ, mỗi kỳ tương ứng 12 tháng, cụ thể: Kỳ 01 ngày 19/11/2022, trả số tiền 20.000.000
đng; kỳ 02 ngày 19/11/2023, trả số tiền 80.000.000 đng. N lãi: Lãi đưc trả vào ngày
16 hàng tháng và đưc tnh trên dư n gốc ban đầu. Ngày đến hạn trả n gốc cuối cùng:
ngày 19/11/2023. Dư n hiện tại tạm tnh đến ngày 28/8/2024 là 98.483.167 đng, cụ
thể: N gốc 79.999.950 đng; n lãi trong hạn 7.841.580 đng; lãi quá hạn 9.775.134
đng; lãi phạt 866.503 đng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay: Không.
Kể từ ngày 16/3/2023, ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 đã vi phạm
hp đng tín dụng, không thực hiện đúng các cam kết đã thoả thuận trong hp đng tín
dụng đã ký, không trả n gốc và lãi vay đúng hẹn. Theo quy định của Ngân hàng N, Ngân
hàng TMCP B đã chuyển toàn bộ khoản vay sang n quá hạn từ ngày 16/3/2023. Trong
suốt thời gian qua Ngân hàng đã gửi thông báo về khoản vay của khách hàng đang quá
hạn tại Ngân hàng và nhiều lần đến nhà làm việc với khách hàng tuy nhiên khách hàng
vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả n vay cho Ngân hàng theo hp đng tín dụng đã ký.
Theo Ngân hàng đưc biết ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 đã rời khỏi địa
phương.
Trên cơ sở những nội dung đã trình bày ở trên, Ngân hàng TMCP B đề nghị Toà
án xem xét giải quyết buộc ông Nguyễn Khắc h, bà Nguyễn Thị Thu h1 phải thực hiện
nghĩa vụ trả n ngay cho Ngân hàng theo Hp đng tín dụng số: HĐTD77B20210355
ngày 19/11/2021 với tổng số tiền tạm tnh đến ngày 28/8/2024 là 98.483.167 đng, cụ
thể: N gốc 79.999.950 đng; n lãi trong hạn 7.841.580 đng; lãi quá hạn 9.775.134
đng; lãi phạt 866.503 đng.
Trong thời gian chưa thanh toán n, ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1
phải chịu lãi suất quá hạn đã thoả thuận tại Hp đng tín dụng và các cam kết ký với
Ngân hàng cho đến khi tất toán khoản vay.
Ngay sau khi Bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật, nếu ông Nguyễn Khắc H,
bà Nguyễn Thị Thu H1 không trả n hoặc chỉ trả đưc một phần khoản n theo Hp đng
tín dụng đã ký thì Ngân hàng TMCP B đưc quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm
quyền thực hiện các quy định theo Luật Thi hành án dân sự.
Đối với bị đơn là ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1, Tòa án đã triệu tập
hp lệ nhiều lần nhưng không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án. Vì vậy Tòa án không
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cũng như
hòa giải cho nguyên đơn và bị đơn đưc.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong qúa trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân và của những người tham gia tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở
phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS. Tại phiên tòa Hội đng xét xử đã
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình đối trình tự thủ tục của phiên tòa sơ thẩm;
đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình đưc quy định tại
Điều 70, 71 và Điều 234 BLTTDS. Đối với bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình đưc quy định tại Điều 70, 72 và Điều 234 BLTTDS.
Về giải quyết nội dung vụ án: Qua nghiên cứu h sơ và kết quả tranh tụng tại phiên
tòa nhận thấy: Việc ký kết hp đng tín dụng giữa ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị
Thu H1 với Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Đ đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng
đã giao đủ tiền theo hp đng tín dụng đã ký, ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu
H1 đã vi phạm nghĩa vụ trả n làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền li của Ngân
hàng. Vì vậy đề nghị Hội đng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị
đơn ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 phải có nghĩa vụ thanh toán tiền gốc
79.999.9500 đng và toàn bộ tiền lãi phát sinh theo hp đng tín dụng số
HĐTD77B20210355 ngày 19/11/2021 đã ký.
Trường hp ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả n thì Ngân hàng TMCP B đưc quyền yêu cầu cơ
quan Thi hành án có thẩm quyền thực hiện các quy định theo Luật Thi hành án dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong h sơ vụ án đã đưcc thẩm tra tại phiên toà và
căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 đã đưc triệu
tập hp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Theo quy định tại khoản 2 Điều
227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là loại việc tranh chấp về dân sự (tranh
chấp hp đng tín dụng) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản
3 Điều 26 BLTTDS và loại việc tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Krông Búk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 BLTTDS.
[4]. Về yêu cầu của đương sự nhận thấy rằng:
Vào ngày 19/11/2021, ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 ký kết hp
đng tín dụng với Ngân hàng TMCP B, chi nhánh Đ để vay số tiền 100.000.000 đng
theo hp đng tín dụng số HĐTD77B20210355. Mục đch vay: Tiêu dung phục vụ đời
sống; Thời hạn vay: 24 tháng đưc tính từ ngày tiếp theo của ngày Ngân hàng giải ngân
đầu tiền (ngày bên vay nhận tiền vay), lãi suất 10,56%/năm. Lãi quá hạn bằng 150% lãi
trong hạn tại thời điểm chuyển n quá hạn, lãi suất n lãi chậm trả 10%/năm. Số tiền đã
giải ngân 100.000.000 đng. Hình thức trả n: N gốc chia làm 02 kỳ, mỗi kỳ tương ứng
12 tháng, cụ thể: Kỳ 01 ngày 19/11/2022, trả số tiền 20.000.000 đng; kỳ 02 ngày
19/11/2023, trả số tiền 80.000.000 đng. N lãi: Lãi đưc trả vào ngày 16 hàng tháng và
đưc tnh trên dư n gốc ban đầu. Ngày đến hạn trả n gốc cuối cùng: ngày 19/11/2023.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay: Không.
Quá trình thực hiện hp đng ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 mới
trả đưc cho Ngân hàng số tiền gốc 20.000.000 đng và tiền lãi phát sinh của kỳ 01 ngày
19/11/2022. Kể từ ngày 16/3/2023 ông H, bà H1 đã vi phạm nghĩa vụ trả n lãi theo Hp
đng tín dụng đã ký. Ông H, bà H1 đã vi phạm nghĩa vụ trả n cho gốc cho Ngân hàng
kể từ ngày 19/11/2023 với số tiền gốc là 79.999.950 đng và tiền lãi phát sinh. Mặc dù
Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông H, bà H1 không hp tác với Ngân hàng trong
việc trả n. Vì vậy để bảo vệ quyền và li ích hp pháp của mình Ngân hàng khởi kiện
ra Tòa án, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Khắc h, bà Nguyễn Thị Thu H1
phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền n là: 98.483.167 đng, cụ thể: N gốc 79.999.950
đng; n lãi trong hạn 7.841.580 đng; lãi quá hạn 9.775.134 đng; lãi phạt 866.503
đng, tiền lãi tạm tnh đến ngày 28/8/2024 và tiếp tục tnh lãi phát sinh từ ngày 29/8/2024
cho đến khi thanh toán hết n gốc.
Hội đng xét xử xét thấy: Hp đng tín dụng đã ký là hp đng vay có thời hạn
và có lãi suất, trong thời hạn vay từ ngày 19/11/2021 cho đến nay ông Nguyễn Khắc H,
bà Nguyễn Thị Thu H1 mới trả cho Ngân hàng đưc 20.000.000 đng tiền gốc và lãi của
kỳ 01. Ông H, bà H1 vi phạm nghĩa vụ trả n gốc, n lãi kỳ 02 tnh từ ngày 16/3/2023.
Tnh đến ngày 28/9/2024, theo hp đng tín dụng đã ký ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn
Thị Thu H1 còn n tổng số tiền là 98.483.167 đng, cụ thể: N gốc 79.999.950 đng; n
lãi trong hạn 7.841.580 đng; lãi quá hạn 9.775.134 đng; lãi phạt 866.503 đng, tiền lãi
tính đến ngày 28/8/2024. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố
tụng hp lệ cho ông H, bà H1 nhưng ông H, bà H1 không chấp hành giấy triệu tập của
Tòa án nên Tòa án không tiến hành làm việc cũng như hòa giải cho các đương sự đưc.
Theo kết quả xác minh tại địa phương thì đưc biết ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn
Thị Thu H1 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn D, xã T, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Hiện
nay ông H, bà H1 không có mặt tại địa phương, địa phương không xác định đưc ông H,
bà H1 đang ở đâu và không liên lạc đưc với ông H, bà H1. Quá trình giải quyết vụ án
Toà án nhân dân huyện Krông Búk đã đăng phát thông tin tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú tham gia tố tụng trên Đài tiếng nói Việt Nam vào các ngày 06, 07, 08/6/2024,
đăng tin trên B1 vào các ngày 07, 12, 16/6/2024, đăn tin trên C thông tin điện tử của Toà
án nhân dân tỉnh Đắk Lắk để thông báo cho ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1
có mặt tại Toà án để tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Theo
hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017
của Hội đng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn một số quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện,
quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án thì trường hp của ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn
Thị Thu H1 đưc coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục
chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt đưc cho bị đơn.
Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, cần buộc bị đơn ông
Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 phải trả cho Ngân hàng TMCP B tổng số tiền là
98.483.167 đng, cụ thể: N gốc 79.999.950 đng; n lãi trong hạn 7.841.580 đng; lãi
quá hạn 9.775.134 đng; lãi phạt 866.503 đng, tiền lãi tạm tnh đến ngày 28/8/2024.
Tiếp tục tnh lãi phát sinh trên số n gốc 79.999.950 đng kể từ ngày 29/8/2024 cho đến
khi thanh toán hết n cho Ngân hàng theo mức lãi suất thỏa thuận trong hp đng tín
dụng số HĐTD77B20210355 ngày 19/11/2021 là phù hp với Điều 463, Điều 466 BLDS.
Trường hp ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả n thì Ngân hàng TMCP B đưc quyền yêu cầu cơ
quan Thi hành án có thẩm quyền thực hiện các quy định theo Luật Thi hành án dân sự.
[5]. Về chi ph tố tụng: Chi ph đăng phát thông tin tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú số tiền 5.000.000 đng Ngân hàng TMCP B phải chịu, Ngân hàng đã nộp tại
Tòa án và đã chi phí xong.
[6]. Về án ph: Do yêu cầu của nguyên đơn đưc chấp nhận nên Ngân hàng TMCP
B không phải chịu án ph dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 2.159.000 đng theo biên lai số AA/2022/0004256 ngày 23/02/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk. Bị đơn ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn
Thị Thu H1 phải chịu 4.924.000 đng án phí dân sự sơ thẩm là phù hp với quy định tại
khoản 1 Điều 147 BLTTDS; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Toà án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: Điều 463 và Điều 466 BLDS năm 2015; khoản 2 điều 95 Luật các tổ chức
tín dụng.
Áp dụng: Khoản 1 Điều 47 BLTTDS; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/
UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B.
- Buộc ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 phải trả cho Ngân hàng TMCP
B tổng số tiền là 98.483.167 đng, cụ thể: N gốc 79.999.950 đng; n lãi trong hạn
7.841.580 đng; lãi quá hạn 9.775.134 đng; lãi phạt 866.503 đng, tiền lãi tạm tnh đến
ngày 28/8/2024. Tiếp tục tnh lãi phát sinh trên số n gốc 79.999.950 đng kể từ ngày
29/8/2024 cho đến khi thanh toán hết n cho Ngân hàng theo mức lãi suất thỏa thuận
trong hp đng tín dụng số HĐTD77B20210355 ngày 19/11/2021 đã ký.

Trường hp ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả n thì Ngân hàng TMCP B đưc quyền yêu cầu Cơ
quan Thi hành án có thẩm quyền thực hiện các quy định theo Luật Thi hành án dân sự.
[2]. Về chi ph tố tụng: Chi ph đăng phát thông tin tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú số tiền 5.000.000 đng Ngân hàng TMCP B phải chịu, Ngân hàng đã nộp tại
Tòa án và đã chi phí xong.
[3]. Về án ph: Bị đơn ông Nguyễn Khắc H, bà Nguyễn Thị Thu H1 phải chịu
4.924.000 đng án phí dân sự sơ thẩm. hoàn trả lại cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 2.159.000 đng theo biên lai số AA/2022/0004256 ngày 23/02/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đưc bản án hoặc bản án đưc tống đạt hp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Krông Búk;
- Chi cục THADS huyện Krông Búk;
- Các đương sự;
- Lưu h sơ, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đã ký
Lê Anh Thái
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm