Bản án số 180/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 180/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 180/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 180/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sàn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH L Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 180/2024/DS-PT
Ngày: 27/8/2024
V/v Tranh chấp QSDĐ
và yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH L
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Thành Đ
Ông Phạm Trường T
Đặng Thị Ánh B
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng T - Thư Tòa án, Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh L.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh nh L: Trần Ngọc B - Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27/8/2024, tại Trụ sTòa án nhân dân tỉnh Vĩnh L xét xử phúc thẩm công
khai vụ án dân sự thụ lý số: 184/2024/TLPT-DS ngày 12 tháng 7 năm 2024 v vic
“Tranh chấp QSDĐ và yêu cầu bồi thường thit hi v tài sn”.
Do Bn án dân s thm s: 53/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2024 ca Tòa
án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh L bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 224/2024/QDPT-DS
ngày 22/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Phương Đ, sinh năm: 1985.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh L.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị Nguyễn Minh T, sinh năm:
1979; Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh L.
- Bị đơn:
1/ Ông Nguyễn Thành C, sinh năm: 1958.
2/ Bà Lê Thị T1, sinh năm: 1958.
Cùng địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh L.
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn luật Trần Hồ N-
Công ty L và cộng sự, Đoàn luật sư tỉnh V.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Tấn T2, sinh năm 1947
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh L
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và những lời khai khác có trong hồ
vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Phương Đ do chị
Nguyễn Minh T làm đại diện trình bày:
- Anh Đ là con ruột của ông Nguyễn Tấn T2 và là cháu nội của cụ Mai Thị S
cùng sống chung một nhà. Cụ S có thửa đất số 104, tờ bản đồ 6, diện tích 5.080m
2
,
loại đất nông thôn đất trồng cây lâu năm tọa lạc tại ấp T, T, huyện V, tỉnh
Vĩnh L. Do cụ S và ông T2 tuổi cao không còn khả năng lao động nên năm 2015
cụ S cho anh Đ canh tác trên thửa đất nói trên. Anh Đ cải tạo và lên liếp trồng bưởi
da xanh trên diện tích khoản 3000m
2
đến năm 2017 thì lên liếp trồng cây toàn bộ
hết diện tích.
Tháng 3/2022 cụ S cho con ruột là ông Nguyễn Thành C em rut ca ông
T2 diện tích 2.080m
2
thuộc thửa đất số 170 nằm chung trong diện tích đất anh Đ
đang canh tác. Tháng 8/2022 ông C khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã kéo hàng rào không cho anh Đ tiếp tục canh tác thu hoạch mà ông C đã thu
hoạch bưởi, đốn hạ cây trồng của anh Đ. Do quyền lợi ích bị xâm phạm nên
trước đây anh Đ khởi kiện và yêu cầu ông C T1 trả lại tiền chi panh Đ
đã cải tạo, lên liếp trồng cây trên thửa đất số 170, tờ bản đồ số 06, diện tích
2.080m
2
gồm: Tiền cải tạo đất 10.000.000đ; tiền làm hàng o 9.885.000đ; tiền
cây bưởi; cây mít; cây tắc; cam; dừa, xoài, bòn bon 75.624.000đ. Tổng cộng
95.509.000đ. Đối với 04 cây mai vàng anh Đ1 stự di dời không yêu cầu hỗ trợ
chi phí di dời. Trên phần đất thửa 170 thì anh Đ yêu cầu ông C giao trả lại diện
tích đất khu mộ cho anh Đ lý do con ông Đông chôn trên phần đất này, anh Đ đồng
ý trả lại phần diện tích đất 11,3 m
2
theo giá theo hội đồng định giá. Anh Đ xin
rút lại một phần đi với yêu cầu khởi kiện din tích đất khu m nay chỉ yêu cầu
ông C, T1 trả giá trị cây trồng theo biên bản định giá ngày 04/01/2023
75.624.000đ, hàng rào trên đất là 9.885.000đ. Tổng cộng 85.509.000đ. Ngoài ra
không còn yêu cầu nào khác.
* Tại bản khai ý kiến, biên bản hòa giải cũng như tại phiên tòa bị đơn ông
Nguyễn Thành C bà Lê Thị T1 do ông C làm đại diện trình bày:
- Ông con của cụ Mai Thị S, năm 2000 cụ S cho ông phần đất hiện
nay đang tranh chấp nhưng do lúc đó ông thấy ông Nguyễn Tấn T2 anh ruột của
ông còn nghèo khó nên ông không canh tác mà để cho ông T2 canh tác. Đến tháng
3
01/2022 ông đăng khai tháng 3/2022 ông được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại thửa 170 diện tích 2.086m
2
. Khi ông nhận đất canh tác thì
trên đất sẵn cây trồng do cụ S trồng và hàng rào trên đất (hàng rào giáp lộ) do
ông T2 làm. Do ông biết toàn bộ cây trồng do cụ S trồng nên khi đó ông thu
hoạch bưởi bán được số tiền 3.000.000đ hay 4.000.000đ gì ông không nhớ rõ. Anh
Đ tuy sống chung với cụ S nhưng cụ S không cho anh Đ đất canh tác anh
Đ cũng không trồng cây làm hàng rào trên đất như lời anh Đ trình bày. Cụ
thể cây trồng so với số tuổi cây anh Đ trình bày không đúng, còn đối với
hàng rào ông xác nhận của ông T2 do ông T2 làm nguồn tiền xuất phát từ
nguồn thu hoạch cây trái trên diện tích đất 5.080m
2
của cụ Mai Thị S trong đó
2.086m
2
là đất của ông.
- Nên đối với yêu cầu khởi kiện của anh Đ yêu cầu ông cùng T1 có
trách nhiệm trả giá trị cây trồng số tiền 75.624.000đ tiền làm ng rào
9.885.000đ ông không đồng ý.
- Đối với việc anh Đ rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu ông
bồi thường tiền cải tạo đất, lên liếp s tiền là 10.000.000đ và yêu cầu ông tách tha
phần chu vi ngôi mộ diện tích là 11,3m
2
thì ông không có ý kiến gì.
- Đối với yêu cầu độc lập của ông T2 trước đây yêu cầu ông và bà T1 trả lại
phần đất diện tích đất tương đương là 11,3 m
2
trên đất có phần mộ của cha cháu
ông T2 tại thửa đất 170-1 của ông để nhập vào phần đất của ông T2 tại thửa 171.
Ông T2 đồng ý trả giá trị đất cho ông T1 theo phần diện tích đất tương
đương 11,3m
2
x 270.000 đ/m
2
= 3.051.000đ thì phía ông T1 không đồng ý
Tuy nhiên thì ông T2 đã rút lại toàn bộ yêu cầu đó nên ông T1 cũng không
có ý kiến gì.
* Tại đơn khởi kiện yêu cầu độc lập, biên bản hòa giải đơn yêu cầu rút
đơn khởi kiện yêu cầu độc lập người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Tấn T2 trình bày:
- Trước đây tại đơn khởi kiện yêu cầu độc lập ngày 17/10/2023 ông yêu
cầu ông C và bà T1 trả lại phần đất diện tích đất là 11,3 m
2
trên đất có phần mộ của
cha cháu ông tại thửa đất 170-1 của ông C đnhập vào phần đất của ông tại
thửa 171. Ông đồng ý giá trị đất cho ông C và T1 theo phần diện tích đất tương
đương 11,3m
2
x 270.000 đ/m
2
= 3.051.000đ. Tuy nhiên thì nay ông xin rút lại
toàn bộ yêu cầu đó. Trong vụ kiện này ông không ý kiến hay yêu cầu gì. Đồng
thời ông xin xác nhận là hàng rào trên đất (phần hàng rào giáp lộ) và cây trồng trên
đất không phải do ông hay cụ S làm và trồng, tất cả đều do con ông là anh Nguyễn
Phương Đ làm hàng rào và trồng cây trên đất.
Tại bản án dân sự thẩm số 53/2024/DSST ngày 20/5/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh L đã quyết định:
4
Áp dụng:
Điều 585; Điều 588; Điều 589 B lut dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 48; Điu 147; Điều 217, Điều 218,
Điều 219 và khoản 2 Điều 273 ca B lut t tụng dân năm 2015;
Điu 12, Khoản 1 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Phương
Đ do chị Nguyễn Minh T làm đại diện. Buộc ông Nguyễn Thành C Lê Thị
T1 trách nhiệm bồi thường cho anh Nguyễn Phương Đ giá tr cây trng s tin
75.624.000đ (Bảy mươi lăm triệu sáu trăm hai mươi bốn ngàn đồng) giá tr
hàng rào 9.061.000đ (Chín triệu không trăm sáu mươi mốt ngàn đồng). Tng
cộng là 84.685.000đ (T3 mươi bốn triệu sáu trăm tám mươi lăm ngàn đồng).
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Phương Đ do chị
Nguyễn Minh T làm đại diện về việc yêu cầu ông Nguyễn Thành C, Thị T1
cắt phần chu vi m với diện tích 11,3m
2
nằm trong thửa đất số 170 diện tích
2.086m
2
do ông Nguyễn Thành C đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
tọa lạc tại ấp T, T, huyện V, tỉnh Vĩnh L yêu cầu số tiền lên liếp, cải tạo đất
và hệ thống tưới tiêu là 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng).
- Đình chỉ yêu cu khi kiện đc lp ca ông Nguyn Tn T2 về việc yêu
cầu ông C, T1 cắt phần chu vi mộ với diện tích 11,3m
2
nằm trong thửa đất số
170 diện tích 2.086m
2
do ông Nguyễn Thành C đứng tên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh L.
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn xử lý về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng
cáo của các đương sự.
Ngày 27 tháng 5 năm 2024, bị đơn ông Thành C1 Nguyễn Thị
T4 đơn kháng cáo với nội dung:
Yêu cầu hủy bản án dân sự thẩm số 53/2024/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm để xét x li do vi phm nghiêm
trng v th tc t tụng người khi kin không quyn khi kin thiếu người
quyn tham gia t tng ảnh hưởng đến quyn li ích của đương s trong v
án.
Tại phiên tòa hôm nay:
Bị đơn trình bày giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị hủy bản án dân sự
thẩm do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, không đưa ông T2 tham gia tố
5
tung với tư cách người quyền lợi, nghĩa vliên quan chỉ đồng ý bồi thường
cây trồng, hàng rào cho anh T2 50.000.000 đồng
Luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn rút yêu cầu hủy bản án
sơ thẩm và đề nghị xem xét lại giá trị bồi thường như bị đơn trình bày.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Không đồng ý theo yêu
cầu kháng cáo của bị đơn và đề nghị y án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử người tham
gia tố tụng: Tất cả đều tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự từ
khi thụ lý vụ án đến khi xét xử phúc thẩm.
Về nội dung: Kiểm sát viên trình bày nội dung, phân tích chứng cứ, căn cứ
pháp luật và đề nghị không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, y án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH VỤ ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ được thẩm tra tại phiên
tòa; Trên sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của các đương
sự; Căn cứ vào kết quả tranh luận phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Thành C và bà Lê Thị T1 còn trong hạn luật
định theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về nội dung:
1. Anh Đ con của ông T2, cháu nội của S, bà S thửa đất số 104, tờ
bản đồ số 6, diện tích 5.080m
2
loại đất trồng cây lâu năm cùng tọa lạc tại ấp
T, T, huyện V, tỉnh Vĩnh L. S ông T2 không còn khả năng lao động nên
vào năm 2015 S giao cho ông Đ canh tác thửa đất trên, ông Đ cải tạo và trồng
cây lâu năm trên diện tích khoảng 3.000m
2
. Vào năm 2017, bị đơn cho rằng phần
đất cây trồng hàng rào trên đất S cho ông Đ sử dụng nhưng ông T2
người xây dựng hàng rào trồng cây trên đất. Sau khi Tòa án nhân dân huyện
Vũng Liêm xử ông C, T1 kháng cáo yêu cầu hủy Bản án sơ thẩm của Tòa án
nhân dân huyện Vũng Liêm với do cấp thẩm không đưa ông Nguyễn Tấn T2
tham gia tố tụng với cách người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vi phạm
nghiêm trọng thù tục tố tụng.
2. Xét kháng cáo của ông C, T1 là không căn cứ bởi tại Bản án
thẩm số 53/2024/DSST ngày 20/5/2024 của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm
đưa ông T2 tham gia tố tụng với cách người quyền lợi nghĩa vụ liên
6
quan (bút lục s153) và ông Nguyễn Tấn T2 bản khai ý kiến “…tất cả cây
trồng hàng rào xây dựng trên thửa đất tranh chấp giữa ông Đ với ông C, T1
do ông Đ trồng cây xây dựng hàng rào, tôi không trồng” (bút lục số 123)
ông T2 trình bày “tôi không yêu cầu hay ý kiến khác đối với tranh chấp
giữa Đ, C, T1(bút lục số 124) ông T2 đơn xin vắng mặt tại bút lục số 122.
Cấp sơ thẩm đã thực hiện đúng theo Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Đồng thời tại phiên tòa phúc thẩm, ông C trình bày cây trồng hàng rào không
phải do ông trồng xây dựng do ông T2 ông Đông t xây dựng nên cấp
sơ thẩm xử là có căn cứ, đúng pháp luật.
Như nhận định trên, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn
Thành C, Thị T1 Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn
chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông C, T1 nộp theo quy định pháp luật
nhưng ông C, bà T1 là người cao tuổi nên miễn án phí cho ông C và bà T1.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Thành C Thị T1, y án sơ
thẩm.
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 166, khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự 2015; Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Phương Đ do
chị Nguyễn Minh T làm đại diện. Buộc ông Nguyễn Thành C Thị T1
trách nhiệm bồi thường cho anh Nguyễn Phương Đ giá tr cây trng s tin
75.624.000đ (Bảy mươi lăm triệu sáu trăm hai mươi bốn ngàn đồng) giá tr
hàng rào 9.061.000đ (Chín triệu không trăm sáu mươi mốt ngàn đồng). Tng
cộng là 84.685.000đ (T3 mươi bốn triệu sáu trăm tám mươi lăm ngàn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
7
2. Án phí dân sự phúc thẩm: Miễn án phí dân sthẩm cho ông Nguyễn
Thành C và bà Thị T1.
3. Nhng quyết định khác ca bản án thm không b kháng cáo, kháng
ngh Hội đồng xét x không gii quyết, hiu lc pháp lut k t ngày hết thi
hn kháng cáo, kháng ngh.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, được quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều
6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án.
5. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao 01;
- VKSND Cấp cao 01;
- VKSNDTVL 01;
- TAND huyện VL 01;
- THADS huyện VL 01;
- Các ĐS 07;
- HCTP 01;
- KTNV&THA 01;
- Lưu hồ sơ vụ án 03.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Đ
Tải về
Bản án số 180/2024/DS-PT Bản án số 180/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 180/2024/DS-PT Bản án số 180/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất