Bản án số 625/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 625/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 625/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 625/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 625/2024/DS-PT
Ngày: 09-12-2024
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Dững
Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Ngọc Trang - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 07/11/2024, ngày 29/11/2024 ngày 09/12/2024 tại trụ sở
Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l
số: 394/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền
sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 562/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Trường T, sinh năm 1954 (có mặt);
Địa chỉ: Số D, L, thị trn C, huyện C, tỉnh An Giang.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn ông Lê Trường T:
Luật Trần Xuân P thành viên CN Công ty L3 Luật thuộc Đoàn Luật
tỉnh Đ (có mặt).
2. B đơn: Lê Th L, sinh năm 1978 (có mặt);
Địa chỉ: Tổ I, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn chị Thị L: Anh Dương Minh
T1, sinh năm 1988 (có mặt); Địa chỉ: Số G, đường C, TF, Ấp A, M, thành
phố C, tỉnh Đng Tháp (Hp đng ủy quyền ngày 27/11/2024).
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Lê Văn H, sinh năm 1950 (có mặt);
Địa chỉ: Số B, Tổ E, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
3.2. Lê Thị H1, sinh năm 1953 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số I, Tổ C, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
3.3. Nguyễn Phước S, sinh năm 1977 (có mặt);
Địa chỉ: Tổ I, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Ông Lê Trường T nguyên đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Trường T trình bày: Trước năm 1975, cha mẹ ông
T cụ Lê Văn R (chết năm 1983) cụ Thị Đ (chết năm 1988) thửa đt
30, tờ bản đ số 9, diện ch 584m
2
, đt tọa lạc tại T, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp. Cha mẹ ông T các người con gm: Thị G (đã chết), Văn B (đã
chết), Văn H, Lê Thị H1 Trường T. Ngoài ra, cụ R cụ Đ còn hai
người con đã chết trước năm 1975. Khi cụ R và cụ Đ còn sống đã cho đt ông T
và ông T quản l, sử dụng cho đến nay. Trên đt ông T xây m mã (mộ) cho cha
mẹ, xây trụ đá, rào lưới B40, hiện nay 02 ngôi mộ bằng tông của cụ R, cụ
Đ và 07 cây xoài trên đt. Do ông T ở xa nên giao phần đt đưc cha mẹ cho để
ông B (anh ruột ông T) quản l, sử dụng lâu lâu ông T về thăm m cha mẹ.
Từ trước đến nay ông T chưa đăng k, khai đối với diện tích đt này. Tuy
nhiên, sau này ông T mới đưc biết ông B đã tự khai, đăng k quyền sử dụng
(QSD) đt không thông báo cho ông T biết. Sau khi ông B chết thì v ông B
là chị Lê Thị L đã làm thủ tục nhận thừa kế QSD đt để sang tên cho chị L đứng
tên. Ông T nhiều lần yêu cầu chị L sang tên QSD đt lại cho ông T nhưng chị L
không đng . Chị L cho rằng QSD đt do chị L đứng tên nên sẽ không chp nhận
trả lại QSD đt cho ông T.
Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc chị Thị L trả lại phần đt tranh
chp diện tích 557,4m
2
trong phạm vi các mốc 1, 2, 3, 4, 1 thuộc thửa 30, tờ bản
đ 9, đt tọa lạc tại T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp theo đđo đạc ngày
11/11/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai thành phố C (viết tắt là Sơ
đ đo đạc ngày 11/11/2023), thu hi hoặc hủy giy chứng nhận QSD đt đã cp
cho ông Văn B chị Thị L; Hủy hp đng chuyển nhưng thừa kế giữa
ông B chị L đối với phần đt tranh chp công nhận cho ông T đưc QSD
phần đt này. Ngoài ra, ông T không còn yêu cầu nào khác, đối với việc ông T
trình bày có làm hàng rào trụ đá, lưới B40 là để chứng minh ông T là người quản
l, sử dụng đt tranh chp chứ ông T không yêu cầu đối với chi phí làm hàng
rào.
3
- Bị đơn ch Thị L uỷ quyền cho anh Dương Minh T1 đại diện trình
bày: Cha chị L ông Lê Văn B đã đưc ông nội là cụ R và cụ Đ cho đt tranh
chp (thửa 30) trước năm 1980. Sau đó ông B đã đăng k, khai đưc Nhà
nước cp QSD đt vào năm 1992. Sau khi ông B chết thì chị L làm thủ tục thừa
kế đưc Nhà nước cp QSD đt theo quy định của pháp luật. Phần đt tranh
chp do ông B và chị L quản l, sử dụng ổn định từ năm 1980 đến nay mà không
có ai khác quản l, sử dụng kể cả ông T. Vào thời điểm trước năm 1980 thì cụ R,
cụ Đ đã chia đt cho các con, sau khi đưc cho đt ai đưc cho thì người đó đi kê
khai đt của mình. Đối với việc ông T cho rằng ông T làm hàng rào lưới B40
trên đt là không đúng, bởi vì hàng rào là do ông B làm nhưng sau khi Nhà nước
mở rộng đường thì chị L đã làm lại hàng rào mới, chị L cũng không yêu cầu
đối với chi phí làm hàng rào, thống nht giữ nguyên mộ của cụ R, cụ Đ trên
đt tranh chp. Đt thửa 30 hiện nay chị L không cầm cố hay thế chp cho ai
do v chng chL và anh Nguyễn Phước S quản l, sử dụng. Vì vậy, chị L không
thống nht theo yêu cầu khởi kiện của ông T về việc trả lại đt tranh chp và sang
tên cho ông T theo yêu cầu khởi kiện của ông T.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn H trình bày: Ông
H là anh ông T và là em của ông B. Khi ông B có v thì sinh sống ở bên v. Đt
tranh chp của cha ông H cụ Văn R mua (nhận chuyển nhưng) để làm
khu m sau này. Phần đt tranh chp thì cha mẹ cho ông T quản l để chăm
sóc m thờ cúng ông cha mẹ. Thời điểm cho vào khoảng năm 1979, việc
cho đt chỉ nói miệng, không làm giy tờ. Còn ông B đưc cha mẹ cho đt
ruộng khoảng 05 công nơi khác. Đối với phần đt tranh chp ông H không
yêu cầu đưc sử dụng để cho ông T quản l, sử dụng. Đt tranh chp chị L
quản l, sử dụng từ năm 1995 đến nay, chỉ cho chị L chăm sóc cây trng thu
hoạch hoa li trên đt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị H1 trình bày:
H1 là chị ông T là em của ông B. Phần đt tranh chp thì cha mẹ bà H1 đã cho
ông B trước năm 1980, điều này tt cả các anh chị em ai cũng biết. Ông B quản
l, sử dụng từ đó cho đến nay. Cha mẹ cũng cho đt mỗi anh chị em một phần.
Ông T, ông H cũng đã đi kê khai phần đt của mình.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Phước S trình
bày: Anh S là chng của chị L. Đt tranh chp của chị L đưc thừa kế từ ông
Văn B, anh S chỉ cùng chị L chăm c cây trng trên đt để hưởng hoa li.
Việc tranh chp đt do chị L quyết định anh S không có yêu cầu gì.
Tại bản án dân sthẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Không chp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Trường T.
4
Chị Thị L đưc tiếp tục sử dụng diện tích đt 557,4m
2
trong phạm vi các
mốc 1, 2, 3, 4, 1, thửa đt số 30, tờ bản đ số 9, đt tọa lạc tại xã T, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
(Kèm theo Sơ đồ đo đạc ngày 11/11/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố C).
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Lê Trường T đưc miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Lê Thị L không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. V chi phí ttụng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài
sản: Tổng cộng là 4.271.000 đng, ông T phải chịu (đã nộp và chi xong).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 04/7/2024 nguyên đơn ông Trường T
không thống nht bản án thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm
sửa bản án dân sthẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Cao Lãnh, theo hướng chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ông T.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn ông Trường T trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xử chp
nhận kháng cáo của ông T, sửa bản án sơ thẩm theo hướng chp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông T, buộc chị Thị L trả lại đt tranh chp diện tích 557,4m
2
thuộc thửa 30; Hủy việc thừa kế đt tranh chp giữa ông B và chị L, thu hi giy
chứng nhận QSD đt đã cp cho ông Văn B, chị Thị L và công nhận đt
tranh chp cho ông T đưc quyền quản l, sử dụng và đứng tên giy chứng nhận
QSD đt.
Luật Trần Xuân P người bảo vệ quyền li ích hp pháp của
nguyên đơn ông Lê Trường T trình bày: Đề nghị Hội đng xét xử phúc thẩm xem
xét chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T như nêu trên. Bởi các căn cứ như sau:
+ Đt tranh chp cha mẹ ông T cụ R cụ Đ đã cho ông T năm 1981,
ngoài đt tranh chp thì cụ R cụ Đ còn cho ông T phần đt ruộng, sau đó ông
T cho lại bà H1 một phần. Ý nguyện của ông T muốn giữ gìn đt tranh chp
do là đt hương hỏa, nên muốn đứng tên chung cùng gia đình ông B.
+ Do không hiểu biết pháp luật, nên sau khi đưc cha mẹ cho đt tranh chp
ông T đã không đi đăng k, kê khai để đưc đứng tên QSD đt. Việc cụ R và cụ
Đ đã cho đt tranh chp cho ông T đã đưc ông Văn H xác nhận, đối với
Thị H1 do mâu thuẫn với ông T nên đã làm chứng cho phía chị L đã gây
bt li cho ông T.
5
+ Ông T là người xây dựng m cụ R, cụ Đ xây dng hàng rào lưới
B40 trên đt tranh chp. Việc xây dựng m thì anh em ông T biết, còn việc
xây dựng hàng rào thì C biết. Hàng rào hiện nay trên đt tranh chp do
chị L dời vào chứ không phải chị L xây dựng mới như trình bày của chị L.
+ Do đt tranh chp đặc thù là đt m mã, ông T tham gia kháng chiến và
công tác xa, nên đã để những người trong dòng họ trong đó gia đình ông B
cùng quản l, sử dụng chung.
+ Khi ông B đi đăng k, khai đứng tên giy chứng nhận QSD đt
tranh chp thì ông T không hay biết. Khi chuyển nhưng thừa kế QSD đt tranh
chp từ ông B sang cho chị L là bt hp pháp.
+ Chị L không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc ông B đã
đưc cụ R, cụ Đ cho đt tranh chp vào năm 1980 như trình bày của chị L.
Nguyên đơn ông Lê Trường T thống nht với lời bảo vệ của Luật P như
nêu trên, đng thời trình bày bổ sung: Ông T cung cp cho Tòa án Tờ đổi đt
nhận lúa (không ngày, tháng, năm 1981) của ông Lê Đình L1, thể hiện ông L1 đổi
đt với cụ Văn R năm 1981 đã cho đt tranh chp cho ông T, đây phần
đt cha mẹ ông T mua (nhận chuyển nhưng) để làm đt hương hỏa (chôn
ct), nên chị L cho rằng cụ R, cụ Đ cho ông B đt tranh chp năm 1980 là không
đúng, mà trên đt có các cây xoài ông T chỉ để cho ông B chăm sóc để thu hoạch
hoa li. Năm 2002-2003 khi ông T xây dựng m mã cho cha mẹ thì ông B có hỏi
ông T cho con rể anh Nguyễn Phước S chăm sóc để thu hoạch hoa li. Ông T
cũng thường tới lui chăm sóc cha mẹ khi cha mẹ bệnh và thăm m mã cha mẹ sau
khi họ chết.
- Bị đơn chị Lê Thị L ủy quyền cho anh Dương Minh T1 trình bày: Không
thống nht theo yêu cầu kháng cáo của ông T, yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Bởi vì, đt tranh chp cR cụ Đ đã cho ông B, đt
ngun gốc mua của ông Bảy N. Việc ông T cung cp cho Tòa án Tờ đổi đt
nhận lúa (không ngày, tháng, năm 1981) của ông Đình L1 không có giá trị
pháp l, vì không có nội dung nào thể hiện cụ R, cụ Đ đã cho đt tranh chp cho
ông T quản l, sử dụng và Tờ đổi đt này đưc viết bằng giy tay, không có chữ
k của hai bên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương. Trình bày của ông T
là không thống nht, cụ thể là trong biên bản hòa giải ông T cho rằng cha mẹ cho
ông đt tranh chp vào năm 1975 nhưng tại phiên tòa thì lại cho rằng cha mẹ cho
ông đt tranh chp vào năm 1981. Do cụ R cụ Đ đã cho ông B đt tranh chp,
nên khi ông B khai, đăng k đt tranh chp năm 1990-1991 tanh em đều
biết, điều này phù hp với lời khai của bà Lê Thị H1, đến năm 2005-2006 khi ông
B làm thủ tục cp đổi lại giy chứng nhận QSD đt cũng không ai tranh chp, khi
Nhà nước thu hi đt của ông B vào năm 2021 thì ông T cũng không tranh chp.
Ông T không trực tiếp quản l, sử dụng đt do xa (ông T sinh sống An Giang),
6
thực tế ông B gia đình ông B đã quản l, sử dụng đt tranh chp ổn định,
lâu dài, công khai, ngay tình trên 30 năm, nên ông B đứng tên giy chứng nhận
QSD đt tranh chp đúng quy định pháp luật như theo Công văn số:
691/UBND-TNMT ngày 20/3/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C về cung
cp thông tin và h sơ cp giy chứng nhận QSD đt cho ông B chị L. Việc chị
L đứng tên giy chứng nhận QSD đt tranh chp là nhận thừa kế từ ông B chứ
không phải nhận chuyển nhưng gì cả và đưc thực hiện đúng quy định của pháp
luật. Việc ông T cho rằng ông xây dựng mcho cha mẹ (cR và cụ Đ) và xây
dựng hàng rào trên đt tranh chp nhưng ông T không cung cp đưc chứng cứ
chứng minh mà có căn cứ xác định m mã do các anh em của ông T và ông B hùn
nhau xây dựng, còn đối với hàng rào do ông B xây dựng năm 2010, đến năm
2021 do Nhà nước mở rộng đường nên chị L đã xây dựng lại hàng rào mới.
- Người quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn H trình bày: Đt tranh
chp của cha ông H cụ R mua của ông L1, trước đó ông Bảy N đã bán (chuyển
nhưng) đt cho ông L1. Ông L1 bán cho cụ R 70 giạ lúa, sau đó cụ R cho đt
tranh chp lại cho em ruột ông H ông T, nên ông T mới giữ bản chính Tờ đổi
đt nhận lúa năm 1981. Do ông B cụ Đ không thuận thảo với nhau, nên cụ Đ
mới cho đt tranh chp cho ông T không cho đt cho ông B để làm đt m mã.
Ông T là người xây dựng m mã cho cha mẹ và chăm sóc cha mẹ khi bệnh đau.
- Người quyền li, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Phước S trình bày:
Anh S cưới vchị Lê Thị L vào năm 2000 tcha v anh S ông B cho v
chng anh S, chị L chăm sóc cây trng trên đt đthu hoạch hoa li, trước năm
2000 thì do ông B chăm sóc. Việc Thị H1 không đến Tòa án trình bày
kiến do không muốn mâu thuẫn giữa các anh em, lời khai của H1 là đúng sự
thật.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Vtố tụng: Thủ tc kháng cáo của nguyên đơn ông Trường T thc
hiện đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét x và Thư k phiên tòa kể từ khi th
l v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự; Người tham gia ttụng đã thc hin
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Ông T yêu cu hu giy chứng nhận QSD đt cp cho ông B và hu Hp
đng chuyển nhưng QSD đt gia ông B và ch L. Toà án cp thẩm không
làm r hàng tha kế ca ông B để đưa o tham gia t tng với tư cách người có
quyn li, nghĩa v liên quan là thiếu tư cách đương sự, vi phm khoản 4 Điều 68
Bộ luật Tố tụng dân sự. Vi phạm này đã đưc Toà cp phúc thm khc phục, đã
làm r hàng tha kế ca ông B gm Nguyễn Thị N1 (v), 04 người con là ch L,
ch Thị C1, ch Thị T2, anh Lê Minh N2. Ngày 27/11/2024, bà N1, ch C1,
7
ch T2, anh N2 có Văn bản kiến trình bày thng nht trình bày ca ch L, đng
tha kế ca ông B đã có Văn bản tho thun phân chia di sn ca ông B ngày
10/2/2022, ch L đưc cp giy chứng nhận QSD đt tha 30 ngày 14/4/2022 nên
giao cho ch L toàn quyn quyết đnh, không kiến, yêu cu gì trong v kin này.
Bà N1, ch C1, ch T2, anh N2 không đng yêu cu ca ông T. Xét thy, Toà án
cp thẩm vi phạm về tố tụng nhưng đưc Toà cp phúc thẩm khắc phục
đưc, làm r kiến của họ, không ảnh hưởng quyền li của họ, bản cht vụ án
không thay đổi nên không cần thiết hu bản án sơ thẩm đcp sơ thẩm xét xử lại.
Tuy nhiên, kiến nghị Toà cp phúc thẩm xem xét rút kinh nghiệm đối với Toà cp
sơ thẩm để tránh các vi phạm tương tự xảy ra.
+ Về nội dung: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1 Điều 308 B lut
T tng dân sự; không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Lê Trường T; tuyên
x giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (Kèm theo Phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên a phúc thẩm giải quyết vụ án số: 516/PB-VKS-DS ngày
09/12/2024).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp QSD đất” đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ
tranh chp và thẩm quyền ca Tòa án. Sau khi xét x thẩm nguyên đơn ông
Trường T không thng nht bản án thẩm nên đã kháng cáo. Vic ông T np
đơn kháng cáo đề ngày 01/7/2024, Tòa án sơ thẩm nhận đưc đơn kháng cáo qua
đường bưu chính vào ngày 04/7/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy định
tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết theo th tc
phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm bà Lê Thị H1 vắng mặt sau khi đưc Tòa án triệu
tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hội đng xét x tiến hành xét x vng mt theo
quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V nội dung: Đt tranh chp thuộc thửa 30, diện tích 584,7m
2
, đo đạc
thực tế diện tích 557,4m
2
(CLN), tờ bản đ số 9, đt tọa lạc tại xã T, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp
do chị Thị L đứng tên giy chứng nhận QSD đt cp ngày
14/4/2022 (viết tắt đt tranh chp) ngun gốc là của cụ Văn R cụ
Thị Đ. Sau khi cụ R cụ Đ chết thì đt tranh chp do ông Văn B trực tiếp
quản l, sử dụng. Năm 1992 ông B kê khai, đăng k đt thì đưc U (nay là thành
phố) Cao Lãnh cp giy chứng nhận QSD đt cho ông B thửa số 25, tờ bản đ số
8
01, diện tích 450m
2
. Đến năm 2006 ông B đăng k đưc cp đổi giy chứng nhận
QSD đt thành thửa 30, tờ bản đ số 9, diện tích 689,9m
2
. Ông B chết năm 2021
thì chị L làm thủ tục thừa kế đưc cp QSD đt vào năm 2022. Nguyên đơn
ông Trường T cho rằng ông T đã đưc cha mẹ cụ R cụ Đ cho đt tranh
chp khi họ còn sống, việc tặng cho đt tranh chp chỉ bằng lời nói (bằng miệng)
không lập thành văn bản, ông T khởi kiện yêu cầu chị L trả lại đt tranh chp và
chuyển QSD đt cho ông T. Bị đơn chị Thị L không thống nht theo yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và cho rằng ông B là cha của chL đã đưc cụ R cụ
Đ cho đt và sdụng từ năm 1980, ông B đã đưc cp giy chứng nhận QSD đt,
sau khi ông B chết thì để lại thừa kế cho chị L đứng tên đt tranh chp. Điều này
đã làm phát sinh tranh chp QSD đt giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm không chp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Trường T đng thời công nhận chị Thị
L đưc tiếp tục sử dụng diện tích đt 557,4m
2
thuộc thửa 30 là có cơ sở. Bởi các
căn cứ như sau:
- Ông T cho rằng đt tranh chp đã đưc cụ R cụ Đ cho khi họ còn sống,
việc tặng cho đt chỉ bằng lời nói, không lập thành văn bản. Tuy nhiên, ông T
không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cụ R cụ Đ đã tặng
cho đt tranh chp cho ông T, căn cứ chứng minh sau khi cụ R cụ Đ chết
thì đt tranh chp do ông B người trực tiếp, quản l và sử dụng đt, việc này
cũng đưc ông T thừa nhận do ông T xa nên giao cho ông B khai thác, chăm
sóc cây trng để hưởng hoa li, lâu lâu ông T mới về thăm m mã cha mẹ có trên
đt tranh chp, đng thời ttrước đến nay ông T chưa đăng k, kê khai đối với
đt tranh chp.
- Trong quá trình sử dụng đt tranh chp ông B đã đăng k, khai đưc
quan Nhà nước có thẩm quyền cp giy chứng nhận QSD đt thửa 25, tờ bản
đ số 01, diện tích 450m
2
vào năm 1992. Đến năm 2006 ông B đăng k đưc
cp đổi giy chứng nhận QSD đt thành thửa 30, tờ bản đ số 9, diện tích 689,9m
2
.
Sau khi ông B chết ngày 07/5/2021 thì chị L làm thủ tục thừa kế và đưc cp giy
chứng nhận QSD đt vào ngày 14/4/2022. Quá trình từ khi ông B đưc cp giy
chứng nhận QSD đt lần đầu năm 1992 đến khi đưc cp đổi năm 2006 thì ông T
không khiếu nại hay tranh chp gì, bản thân ông T cũng không đăng k, khai
đối với đt tranh chp.
- Theo Công văn số: 955/CNVPĐĐTPCL-KTĐC ngày 13/3/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng k đt đai thành phố C thể hiện: “Diện tích tranh chấp
557,4m
2
nằm trong các mốc 1, 2, 3, 4, 1 tương ứng vị trí đất của thửa số 30 tờ
bản đồ 9 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Lê Thị L; Diện
tích chênh lệch là do các chủ sử dụng đất xác định ranh…” ng văn số:
691/UBND-TNMT ngày 20/3/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C thể hiện:
9
“Ủy ban nhân dân thành phố C đề nghị Tòa án căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để xem xét giải quyết...”. Căn cứ h sơ cp QSD đt cho
ông Văn B chị Thị L thể hiện tại thời điểm cp giy chứng nhận QSD
đt cho ông B và chị L không có ai tranh chp. Ngoài ra, cụ Văn R (chết năm
1983) cụ Thị Đ (chết năm 1988) đến nay đã trên 30 năm, ông B đăng k,
kê khai đưc cp giy chứng nhận QSD đt, sau đó cp đổi, ông T cũng không
tranh chp hay khiếu nại gì, đng thời trên thực tế ông B là người trực tiếp quản
l, sử dụng đt tranh chp công khai, ngay tình ổn định, lâu dài trên 30 năm.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ theo h vụ án đưc thẩm tra tại phiên tòa có
sở xác định việc đăng k, kê khai đt tranh chp của ông B, việc lập thủ tục
thừa kế đt tranh chp từ ông B sang cho chị L việc cp giy chứng nhận QSD
đt của quan thẩm quyền cho ông B chị L đúng theo quy định của pháp
luật.
- Ông T cung cp cho a án Tờ đổi đt nhận lúa (không ngày, tháng, năm
1981) thể hiện nội dung: Tôi Đình L1, sinh năm 1941 đồng ý đổi mảnh đất
vườn theo tứ cận Đông: Nguyễn Thị L2; Tây: Văn Q; Nam: Rạch nhỏ; Bắc:
mương lộ cho ông Văn R ngụ cùng ấp với số lúa 70 giạ, kể từ khi làm tờ
này, ông R được trọn quyền làm chủ phần đất nói trên”. Tuy nhiên, trong Tờ đổi
đt này không có nội dung nào thể hiện cụ R, cụ Đ đã cho đt tranh chp cho ông
T quản l, sử dụng Tờ đổi đt này đưc viết bằng giy tay, không chữ k
của hai bên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nên không giá trị chứng
minh. Nên không đủ schứng minh đt tranh chp cụ R, cụ Đ đã cho ông T
quản l, sử dụng từ năm 1981 nlời trình bày của ông Văn H. Xét lời khai
của chị L phù hp tài liệu, chứng cứ theo h vụ án và đưc thẩm tra tại phiên
tòa, có cơ sở xác định đt tranh chp do c R, cụ Đ nhận chuyển nhưng của ông
Bảy N sau đó tặng cho lại ông B quản l, sử dụng ông B đã đăng k, khai
theo Đơn đăng k QSD ruộng đt ngày 25/11/1991.
vậy, xét việc ông T khởi kiện buộc chị L trả đt tranh chp cho ông T
(Đòi lại đt) và ng nhận QSD đt cho ông T, yêu cầu thu hi giy chứng nhận
QSD đt đã cp cho ông B, chị L hủy việc chuyển nhưng thừa kế từ ông B
sang cho chị L đối với phần đt tranh chp là không có căn cứ.
Đối với chi phí làm hàng rào (trụ đá, lưới B40), chi chí cải tạo đt, cây trng
trên đt tranh chp do các đương sự không yêu cầu trong vụ án này, các
ngôi mộ trên đt chị L cũng thống nht giữ nguyên, nên Tòa án thẩm không
đặt ra xem xét, giải quyết là có căn cứ.
Xét việc Tòa án sơ thẩm mặc dù không đưa đầy đủ người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông B là bà Nguyễn Thị N1 (v ông B), chị Thị T2, chị
Thị C1, anh Minh N2 (các con ông B) ng với cơ quan thẩm quyền cp
giy chứng nhận QSD đt cho ông B chị L để tham gia tố tụng với cách
10
người có quyền li nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Tuy nhiên, do bà N1, chị T2,
chị C1 anh N2 đã cung cp Văn bản ghi kiến ngày 27/11/2024 cho Tòa án
phúc thẩm thể hiện  kiến của N1, chị T2, chị C1anh N2 thống nht giao
cho chL toàn quyền quyết định đối với đt tranh chp đối với yêu cầu khởi
kiện của ông T, ngoài ra a án sơ thẩm đã Công văn yêu cầu cơ quan thẩm
quyền cung cp thông tin và tài liệu chứng cứ liên quan đến việc cp giy chứng
nhận QSD đt tranh chp cho ông B chị L. Xét thiếu sót này cũng không ảnh
hưởng nghiêm trọng làm thay đổi bản về đường lối giải quyết vụ án, nên
không xem xét là vi phạm nghiêm trọng tố tụng để hủy án sơ thẩm, nên Hội đng
xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án thẩm phù hp nhằm đảm bảo sự ổn
định của bản án. Tuy nhiên, việc này Tòa án cp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
[4] Tại phiên tòa nguyên đơn ông Trường T vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy trình bày của ông T không
đcăn cứ, đng thời ông T cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu kháng cáo của mình snhư đã phân tích trên, nên kháng
cáo của ông T không đưc Hội đng xét xử chp nhận.
[5] T cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận kháng cáo ca ông Lê
Trường T, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Đối với đề nghị của Luật bảo vệ quyền li ích hp pháp của
nguyên đơn ông Lê Trường T tại phiên tòa như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy
là không có đủ cơ sở, nên không đưc chp nhận.
[8] Về án phí: Do kháng cáo ca ông Lê Trường T không đưc chp nhận,
nên phi chu án phí dân s phúc thm. Tuy nhiên do ông T thuộc trường hp
người cao tuổi có đơn xin miễn án phí, nên đưc xét miễn án phí theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các phn khác ca bn án thm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Trường T;
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
11
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Lê Trường T đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP. Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 625/2024/DS-PT Bản án số 625/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 625/2024/DS-PT Bản án số 625/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất