Bản án số 625/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 625/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 625/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 625/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 625/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 625/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 625/2024/DS-PT
Ngày: 09-12-2024
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Dững
Bà Nguyễn Huỳnh Thị Hương Thủy
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Ngọc Trang - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 07/11/2024, ngày 29/11/2024 và ngày 09/12/2024 tại trụ sở
Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l
số: 394/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền
sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 562/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Trường T, sinh năm 1954 (có mặt);
Địa chỉ: Số D, L, thị trn C, huyện C, tỉnh An Giang.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn ông Lê Trường T:
Luật sư Trần Hà Xuân P là thành viên CN Công ty L3 Luật thuộc Đoàn Luật sư
tỉnh Đ (có mặt).
2. Bị đơn: Lê Thị L, sinh năm 1978 (có mặt);
Địa chỉ: Tổ I, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn chị Lê Thị L: Anh Dương Minh
T1, sinh năm 1988 (có mặt); Địa chỉ: Số G, đường C, Tổ F, Ấp A, xã M, thành
phố C, tỉnh Đng Tháp (Hp đng ủy quyền ngày 27/11/2024).
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Lê Văn H, sinh năm 1950 (có mặt);
Địa chỉ: Số B, Tổ E, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
3.2. Lê Thị H1, sinh năm 1953 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số I, Tổ C, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
3.3. Nguyễn Phước S, sinh năm 1977 (có mặt);
Địa chỉ: Tổ I, p T, xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Ông Lê Trường T là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Lê Trường T trình bày: Trước năm 1975, cha mẹ ông
T là cụ Lê Văn R (chết năm 1983) và cụ Lê Thị Đ (chết năm 1988) có thửa đt
30, tờ bản đ số 9, diện tích 584m
2
, đt tọa lạc tại xã T, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp. Cha mẹ ông T có các người con gm: Lê Thị G (đã chết), Lê Văn B (đã
chết), Lê Văn H, Lê Thị H1 và Lê Trường T. Ngoài ra, cụ R và cụ Đ còn có hai
người con đã chết trước năm 1975. Khi cụ R và cụ Đ còn sống đã cho đt ông T
và ông T quản l, sử dụng cho đến nay. Trên đt ông T xây m mã (mộ) cho cha
mẹ, xây trụ đá, rào lưới B40, hiện nay có 02 ngôi mộ bằng bê tông của cụ R, cụ
Đ và 07 cây xoài trên đt. Do ông T ở xa nên giao phần đt đưc cha mẹ cho để
ông B (anh ruột ông T) quản l, sử dụng lâu lâu ông T về thăm m mã cha mẹ.
Từ trước đến nay ông T chưa đăng k, kê khai đối với diện tích đt này. Tuy
nhiên, sau này ông T mới đưc biết ông B đã tự kê khai, đăng k quyền sử dụng
(QSD) đt mà không thông báo cho ông T biết. Sau khi ông B chết thì v ông B
là chị Lê Thị L đã làm thủ tục nhận thừa kế QSD đt để sang tên cho chị L đứng
tên. Ông T nhiều lần yêu cầu chị L sang tên QSD đt lại cho ông T nhưng chị L
không đng . Chị L cho rằng QSD đt do chị L đứng tên nên sẽ không chp nhận
trả lại QSD đt cho ông T.
Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc chị Lê Thị L trả lại phần đt tranh
chp diện tích 557,4m
2
trong phạm vi các mốc 1, 2, 3, 4, 1 thuộc thửa 30, tờ bản
đ 9, đt tọa lạc tại xã T, thành phố C, tỉnh Đng Tháp theo Sơ đ đo đạc ngày
11/11/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai thành phố C (viết tắt là Sơ
đ đo đạc ngày 11/11/2023), thu hi hoặc hủy giy chứng nhận QSD đt đã cp
cho ông Lê Văn B và chị Lê Thị L; Hủy hp đng chuyển nhưng thừa kế giữa
ông B và chị L đối với phần đt tranh chp và công nhận cho ông T đưc QSD
phần đt này. Ngoài ra, ông T không còn yêu cầu nào khác, đối với việc ông T
trình bày có làm hàng rào trụ đá, lưới B40 là để chứng minh ông T là người quản
l, sử dụng đt tranh chp chứ ông T không có yêu cầu gì đối với chi phí làm hàng
rào.
3
- Bị đơn chị Lê Thị L uỷ quyền cho anh Dương Minh T1 đại diện trình
bày: Cha chị L là ông Lê Văn B đã đưc ông bà nội là cụ R và cụ Đ cho đt tranh
chp (thửa 30) trước năm 1980. Sau đó ông B đã đăng k, kê khai và đưc Nhà
nước cp QSD đt vào năm 1992. Sau khi ông B chết thì chị L làm thủ tục thừa
kế và đưc Nhà nước cp QSD đt theo quy định của pháp luật. Phần đt tranh
chp do ông B và chị L quản l, sử dụng ổn định từ năm 1980 đến nay mà không
có ai khác quản l, sử dụng kể cả ông T. Vào thời điểm trước năm 1980 thì cụ R,
cụ Đ đã chia đt cho các con, sau khi đưc cho đt ai đưc cho thì người đó đi kê
khai đt của mình. Đối với việc ông T cho rằng ông T có làm hàng rào lưới B40
trên đt là không đúng, bởi vì hàng rào là do ông B làm nhưng sau khi Nhà nước
mở rộng đường thì chị L đã làm lại hàng rào mới, chị L cũng không yêu cầu gì
đối với chi phí làm hàng rào, thống nht giữ nguyên mộ của cụ R, cụ Đ có trên
đt tranh chp. Đt thửa 30 hiện nay chị L không cầm cố hay thế chp cho ai và
do v chng chị L và anh Nguyễn Phước S quản l, sử dụng. Vì vậy, chị L không
thống nht theo yêu cầu khởi kiện của ông T về việc trả lại đt tranh chp và sang
tên cho ông T theo yêu cầu khởi kiện của ông T.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn H trình bày: Ông
H là anh ông T và là em của ông B. Khi ông B có v thì sinh sống ở bên v. Đt
tranh chp là của cha ông H là cụ Lê Văn R mua (nhận chuyển nhưng) để làm
khu m mã sau này. Phần đt tranh chp thì cha mẹ cho ông T quản l để chăm
sóc m mã và thờ cúng ông bà cha mẹ. Thời điểm cho vào khoảng năm 1979, việc
cho đt chỉ nói miệng, không có làm giy tờ. Còn ông B đưc cha mẹ cho đt
ruộng khoảng 05 công ở nơi khác. Đối với phần đt tranh chp ông H không có
yêu cầu đưc sử dụng mà để cho ông T quản l, sử dụng. Đt tranh chp chị L
quản l, sử dụng từ năm 1995 đến nay, chỉ cho chị L chăm sóc cây trng và thu
hoạch hoa li trên đt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị H1 trình bày: Bà
H1 là chị ông T và là em của ông B. Phần đt tranh chp thì cha mẹ bà H1 đã cho
ông B trước năm 1980, điều này tt cả các anh chị em ai cũng biết. Ông B quản
l, sử dụng từ đó cho đến nay. Cha mẹ cũng cho đt mỗi anh chị em một phần.
Ông T, ông H cũng đã đi kê khai phần đt của mình.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Phước S trình
bày: Anh S là chng của chị L. Đt tranh chp là của chị L đưc thừa kế từ ông
Lê Văn B, anh S chỉ cùng chị L chăm sóc cây trng trên đt để hưởng hoa li.
Việc tranh chp đt do chị L quyết định anh S không có yêu cầu gì.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27/6/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Không chp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Trường T.
4
Chị Lê Thị L đưc tiếp tục sử dụng diện tích đt 557,4m
2
trong phạm vi các
mốc 1, 2, 3, 4, 1, thửa đt số 30, tờ bản đ số 9, đt tọa lạc tại xã T, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp.
(Kèm theo Sơ đồ đo đạc ngày 11/11/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố C).
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Lê Trường T đưc miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Lê Thị L không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tụng là chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài
sản: Tổng cộng là 4.271.000 đng, ông T phải chịu (đã nộp và chi xong).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 04/7/2024 nguyên đơn ông Lê Trường T
không thống nht bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm
sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Cao Lãnh, theo hướng chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ông T.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn ông Lê Trường T trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xử chp
nhận kháng cáo của ông T, sửa bản án sơ thẩm theo hướng chp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông T, buộc chị Lê Thị L trả lại đt tranh chp diện tích 557,4m
2
thuộc thửa 30; Hủy việc thừa kế đt tranh chp giữa ông B và chị L, thu hi giy
chứng nhận QSD đt đã cp cho ông Lê Văn B, chị Lê Thị L và công nhận đt
tranh chp cho ông T đưc quyền quản l, sử dụng và đứng tên giy chứng nhận
QSD đt.
Luật sư Trần Hà Xuân P là người bảo vệ quyền và li ích hp pháp của
nguyên đơn ông Lê Trường T trình bày: Đề nghị Hội đng xét xử phúc thẩm xem
xét chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T như nêu trên. Bởi các căn cứ như sau:
+ Đt tranh chp cha mẹ ông T là cụ R và cụ Đ đã cho ông T năm 1981,
ngoài đt tranh chp thì cụ R và cụ Đ còn cho ông T phần đt ruộng, sau đó ông
T có cho lại bà H1 một phần. Ý nguyện của ông T là muốn giữ gìn đt tranh chp
do là đt hương hỏa, nên muốn đứng tên chung cùng gia đình ông B.
+ Do không hiểu biết pháp luật, nên sau khi đưc cha mẹ cho đt tranh chp
ông T đã không đi đăng k, kê khai để đưc đứng tên QSD đt. Việc cụ R và cụ
Đ đã cho đt tranh chp cho ông T đã đưc ông Lê Văn H xác nhận, đối với bà
Lê Thị H1 do có mâu thuẫn với ông T nên đã làm chứng cho phía chị L đã gây
bt li cho ông T.
5
+ Ông T là người xây dựng m mã cụ R, cụ Đ và xây dựng hàng rào lưới
B40 trên đt tranh chp. Việc xây dựng m mã thì anh em ông T biết, còn việc
xây dựng hàng rào thì có bà C biết. Hàng rào hiện nay trên đt tranh chp là do
chị L dời vào chứ không phải chị L xây dựng mới như trình bày của chị L.
+ Do đt tranh chp đặc thù là đt m mã, ông T tham gia kháng chiến và
công tác xa, nên đã để những người trong dòng họ trong đó có gia đình ông B
cùng quản l, sử dụng chung.
+ Khi ông B đi đăng k, kê khai và đứng tên giy chứng nhận QSD đt
tranh chp thì ông T không hay biết. Khi chuyển nhưng thừa kế QSD đt tranh
chp từ ông B sang cho chị L là bt hp pháp.
+ Chị L không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc ông B đã
đưc cụ R, cụ Đ cho đt tranh chp vào năm 1980 như trình bày của chị L.
Nguyên đơn ông Lê Trường T thống nht với lời bảo vệ của Luật sư P như
nêu trên, đng thời trình bày bổ sung: Ông T có cung cp cho Tòa án Tờ đổi đt
nhận lúa (không ngày, tháng, năm 1981) của ông Lê Đình L1, thể hiện ông L1 đổi
đt với cụ Lê Văn R năm 1981 và đã cho đt tranh chp cho ông T, đây là phần
đt mà cha mẹ ông T mua (nhận chuyển nhưng) để làm đt hương hỏa (chôn
ct), nên chị L cho rằng cụ R, cụ Đ cho ông B đt tranh chp năm 1980 là không
đúng, mà trên đt có các cây xoài ông T chỉ để cho ông B chăm sóc để thu hoạch
hoa li. Năm 2002-2003 khi ông T xây dựng m mã cho cha mẹ thì ông B có hỏi
ông T cho con rể là anh Nguyễn Phước S chăm sóc để thu hoạch hoa li. Ông T
cũng thường tới lui chăm sóc cha mẹ khi cha mẹ bệnh và thăm m mã cha mẹ sau
khi họ chết.
- Bị đơn chị Lê Thị L ủy quyền cho anh Dương Minh T1 trình bày: Không
thống nht theo yêu cầu kháng cáo của ông T, yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Bởi vì, đt tranh chp cụ R và cụ Đ đã cho ông B, đt
có ngun gốc mua của ông Bảy N. Việc ông T cung cp cho Tòa án Tờ đổi đt
nhận lúa (không ngày, tháng, năm 1981) của ông Lê Đình L1 là không có giá trị
pháp l, vì không có nội dung nào thể hiện cụ R, cụ Đ đã cho đt tranh chp cho
ông T quản l, sử dụng và Tờ đổi đt này đưc viết bằng giy tay, không có chữ
k của hai bên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương. Trình bày của ông T
là không thống nht, cụ thể là trong biên bản hòa giải ông T cho rằng cha mẹ cho
ông đt tranh chp vào năm 1975 nhưng tại phiên tòa thì lại cho rằng cha mẹ cho
ông đt tranh chp vào năm 1981. Do cụ R và cụ Đ đã cho ông B đt tranh chp,
nên khi ông B kê khai, đăng k đt tranh chp năm 1990-1991 thì anh em đều
biết, điều này phù hp với lời khai của bà Lê Thị H1, đến năm 2005-2006 khi ông
B làm thủ tục cp đổi lại giy chứng nhận QSD đt cũng không ai tranh chp, khi
Nhà nước thu hi đt của ông B vào năm 2021 thì ông T cũng không tranh chp.
Ông T không trực tiếp quản l, sử dụng đt do ở xa (ông T sinh sống ở An Giang),
6
mà thực tế ông B và gia đình ông B đã quản l, sử dụng đt tranh chp ổn định,
lâu dài, công khai, ngay tình trên 30 năm, nên ông B đứng tên giy chứng nhận
QSD đt tranh chp là đúng quy định pháp luật như theo Công văn số:
691/UBND-TNMT ngày 20/3/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C về cung
cp thông tin và h sơ cp giy chứng nhận QSD đt cho ông B và chị L. Việc chị
L đứng tên giy chứng nhận QSD đt tranh chp là nhận thừa kế từ ông B chứ
không phải nhận chuyển nhưng gì cả và đưc thực hiện đúng quy định của pháp
luật. Việc ông T cho rằng ông xây dựng m mã cho cha mẹ (cụ R và cụ Đ) và xây
dựng hàng rào trên đt tranh chp nhưng ông T không cung cp đưc chứng cứ
chứng minh mà có căn cứ xác định m mã do các anh em của ông T và ông B hùn
nhau xây dựng, còn đối với hàng rào là do ông B xây dựng năm 2010, đến năm
2021 do Nhà nước mở rộng đường nên chị L đã xây dựng lại hàng rào mới.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn H trình bày: Đt tranh
chp là của cha ông H là cụ R mua của ông L1, trước đó ông Bảy N đã bán (chuyển
nhưng) đt cho ông L1. Ông L1 bán cho cụ R 70 giạ lúa, sau đó cụ R cho đt
tranh chp lại cho em ruột ông H là ông T, nên ông T mới giữ bản chính Tờ đổi
đt nhận lúa năm 1981. Do ông B và cụ Đ không thuận thảo với nhau, nên cụ Đ
mới cho đt tranh chp cho ông T mà không cho đt cho ông B để làm đt m mã.
Ông T là người xây dựng m mã cho cha mẹ và chăm sóc cha mẹ khi bệnh đau.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Phước S trình bày:
Anh S cưới v là chị Lê Thị L vào năm 2000 thì cha v anh S là ông B cho v
chng anh S, chị L chăm sóc cây trng trên đt để thu hoạch hoa li, trước năm
2000 thì do ông B chăm sóc. Việc bà Lê Thị H1 không đến Tòa án trình bày
kiến là do không muốn mâu thuẫn giữa các anh em, lời khai của bà H1 là đúng sự
thật.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Trường T thực
hiện đúng quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ
l vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Ông T yêu cầu hu giy chứng nhận QSD đt cp cho ông B và hu Hp
đng chuyển nhưng QSD đt giữa ông B và chị L. Toà án cp sơ thẩm không
làm r hàng thừa kế của ông B để đưa vào tham gia tố tụng với tư cách người có
quyền li, nghĩa vụ liên quan là thiếu tư cách đương sự, vi phạm khoản 4 Điều 68
Bộ luật Tố tụng dân sự. Vi phạm này đã đưc Toà cp phúc thẩm khắc phục, đã
làm r hàng thừa kế của ông B gm Nguyễn Thị N1 (v), 04 người con là chị L,
chị Lê Thị C1, chị Lê Thị T2, anh Lê Minh N2. Ngày 27/11/2024, bà N1, chị C1,
7
chị T2, anh N2 có Văn bản kiến trình bày thống nht trình bày của chị L, đng
thừa kế của ông B đã có Văn bản thoả thuận phân chia di sản của ông B ngày
10/2/2022, chị L đưc cp giy chứng nhận QSD đt thửa 30 ngày 14/4/2022 nên
giao cho chị L toàn quyền quyết định, không kiến, yêu cầu gì trong vụ kiện này.
Bà N1, chị C1, chị T2, anh N2 không đng yêu cầu của ông T. Xét thy, Toà án
cp sơ thẩm có vi phạm về tố tụng nhưng đưc Toà cp phúc thẩm khắc phục
đưc, làm r kiến của họ, không ảnh hưởng quyền li của họ, bản cht vụ án
không thay đổi nên không cần thiết hu bản án sơ thẩm để cp sơ thẩm xét xử lại.
Tuy nhiên, kiến nghị Toà cp phúc thẩm xem xét rút kinh nghiệm đối với Toà cp
sơ thẩm để tránh các vi phạm tương tự xảy ra.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Lê Trường T; tuyên
xử giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh (Kèm theo Phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 516/PB-VKS-DS ngày
09/12/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh thụ l và giải quyết
sơ thẩm vụ án “Tranh chấp QSD đất” là đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ
tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét xử sơ thẩm nguyên đơn ông Lê
Trường T không thống nht bản án sơ thẩm nên đã kháng cáo. Việc ông T nộp
đơn kháng cáo đề ngày 01/7/2024, Tòa án sơ thẩm nhận đưc đơn kháng cáo qua
đường bưu chính vào ngày 04/7/2024 là trong thời hạn kháng cáo theo quy định
tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà Lê Thị H1 vắng mặt sau khi đưc Tòa án triệu
tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo
quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Đt tranh chp thuộc thửa 30, diện tích 584,7m
2
, đo đạc
thực tế diện tích 557,4m
2
(CLN), tờ bản đ số 9, đt tọa lạc tại xã T, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp
do chị Lê Thị L đứng tên giy chứng nhận QSD đt cp ngày
14/4/2022 (viết tắt là đt tranh chp) có ngun gốc là của cụ Lê Văn R và cụ Lê
Thị Đ. Sau khi cụ R và cụ Đ chết thì đt tranh chp do ông Lê Văn B trực tiếp
quản l, sử dụng. Năm 1992 ông B kê khai, đăng k đt thì đưc U (nay là thành
phố) Cao Lãnh cp giy chứng nhận QSD đt cho ông B thửa số 25, tờ bản đ số
8
01, diện tích 450m
2
. Đến năm 2006 ông B đăng k đưc cp đổi giy chứng nhận
QSD đt thành thửa 30, tờ bản đ số 9, diện tích 689,9m
2
. Ông B chết năm 2021
thì chị L làm thủ tục thừa kế và đưc cp QSD đt vào năm 2022. Nguyên đơn
ông Lê Trường T cho rằng ông T đã đưc cha mẹ là cụ R và cụ Đ cho đt tranh
chp khi họ còn sống, việc tặng cho đt tranh chp chỉ bằng lời nói (bằng miệng)
không lập thành văn bản, ông T khởi kiện yêu cầu chị L trả lại đt tranh chp và
chuyển QSD đt cho ông T. Bị đơn chị Lê Thị L không thống nht theo yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và cho rằng ông B là cha của chị L đã đưc cụ R và cụ
Đ cho đt và sử dụng từ năm 1980, ông B đã đưc cp giy chứng nhận QSD đt,
sau khi ông B chết thì để lại thừa kế cho chị L đứng tên đt tranh chp. Điều này
đã làm phát sinh tranh chp QSD đt giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm không chp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Trường T đng thời công nhận chị Lê Thị
L đưc tiếp tục sử dụng diện tích đt 557,4m
2
thuộc thửa 30 là có cơ sở. Bởi các
căn cứ như sau:
- Ông T cho rằng đt tranh chp đã đưc cụ R và cụ Đ cho khi họ còn sống,
việc tặng cho đt chỉ bằng lời nói, không lập thành văn bản. Tuy nhiên, ông T
không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cụ R và cụ Đ đã tặng
cho đt tranh chp cho ông T, mà có căn cứ chứng minh sau khi cụ R và cụ Đ chết
thì đt tranh chp do ông B là người trực tiếp, quản l và sử dụng đt, việc này
cũng đưc ông T thừa nhận do ông T ở xa nên giao cho ông B khai thác, chăm
sóc cây trng để hưởng hoa li, lâu lâu ông T mới về thăm m mã cha mẹ có trên
đt tranh chp, đng thời từ trước đến nay ông T chưa đăng k, kê khai đối với
đt tranh chp.
- Trong quá trình sử dụng đt tranh chp ông B đã đăng k, kê khai và đưc
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cp giy chứng nhận QSD đt thửa 25, tờ bản
đ số 01, diện tích 450m
2
vào năm 1992. Đến năm 2006 ông B đăng k và đưc
cp đổi giy chứng nhận QSD đt thành thửa 30, tờ bản đ số 9, diện tích 689,9m
2
.
Sau khi ông B chết ngày 07/5/2021 thì chị L làm thủ tục thừa kế và đưc cp giy
chứng nhận QSD đt vào ngày 14/4/2022. Quá trình từ khi ông B đưc cp giy
chứng nhận QSD đt lần đầu năm 1992 đến khi đưc cp đổi năm 2006 thì ông T
không khiếu nại hay tranh chp gì, bản thân ông T cũng không đăng k, kê khai
đối với đt tranh chp.
- Theo Công văn số: 955/CNVPĐĐTPCL-KTĐC ngày 13/3/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng k đt đai thành phố C thể hiện: “Diện tích tranh chấp
557,4m
2
nằm trong các mốc 1, 2, 3, 4, 1 tương ứng vị trí đất của thửa số 30 tờ
bản đồ 9 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Lê Thị L; Diện
tích chênh lệch là do các chủ sử dụng đất xác định ranh…” và Công văn số:
691/UBND-TNMT ngày 20/3/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C thể hiện:
9
“Ủy ban nhân dân thành phố C đề nghị Tòa án căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để xem xét giải quyết...”. Căn cứ h sơ cp QSD đt cho
ông Lê Văn B và chị Lê Thị L thể hiện tại thời điểm cp giy chứng nhận QSD
đt cho ông B và chị L không có ai tranh chp. Ngoài ra, cụ Lê Văn R (chết năm
1983) và cụ Lê Thị Đ (chết năm 1988) đến nay đã trên 30 năm, ông B đăng k,
kê khai và đưc cp giy chứng nhận QSD đt, sau đó cp đổi, ông T cũng không
tranh chp hay khiếu nại gì, đng thời trên thực tế ông B là người trực tiếp quản
l, sử dụng đt tranh chp công khai, ngay tình và ổn định, lâu dài trên 30 năm.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ theo h sơ vụ án và đưc thẩm tra tại phiên tòa có
cơ sở xác định việc đăng k, kê khai đt tranh chp của ông B, việc lập thủ tục
thừa kế đt tranh chp từ ông B sang cho chị L và việc cp giy chứng nhận QSD
đt của cơ quan có thẩm quyền cho ông B và chị L là đúng theo quy định của pháp
luật.
- Ông T cung cp cho Tòa án Tờ đổi đt nhận lúa (không ngày, tháng, năm
1981) thể hiện nội dung: “Tôi Lê Đình L1, sinh năm 1941 đồng ý đổi mảnh đất
vườn theo tứ cận Đông: Nguyễn Thị L2; Tây: Lê Văn Q; Nam: Rạch nhỏ; Bắc:
mương lộ cho ông Lê Văn R ngụ cùng ấp với số lúa là 70 giạ, kể từ khi làm tờ
này, ông R được trọn quyền làm chủ phần đất nói trên”. Tuy nhiên, trong Tờ đổi
đt này không có nội dung nào thể hiện cụ R, cụ Đ đã cho đt tranh chp cho ông
T quản l, sử dụng và Tờ đổi đt này đưc viết bằng giy tay, không có chữ k
của hai bên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nên không có giá trị chứng
minh. Nên không đủ cơ sở chứng minh đt tranh chp cụ R, cụ Đ đã cho ông T
quản l, sử dụng từ năm 1981 như lời trình bày của ông Lê Văn H. Xét lời khai
của chị L là phù hp tài liệu, chứng cứ theo h sơ vụ án và đưc thẩm tra tại phiên
tòa, có cơ sở xác định đt tranh chp do cụ R, cụ Đ nhận chuyển nhưng của ông
Bảy N sau đó tặng cho lại ông B quản l, sử dụng và ông B đã đăng k, kê khai
theo Đơn đăng k QSD ruộng đt ngày 25/11/1991.
Vì vậy, xét việc ông T khởi kiện buộc chị L trả đt tranh chp cho ông T
(Đòi lại đt) và công nhận QSD đt cho ông T, yêu cầu thu hi giy chứng nhận
QSD đt đã cp cho ông B, chị L và hủy việc chuyển nhưng thừa kế từ ông B
sang cho chị L đối với phần đt tranh chp là không có căn cứ.
Đối với chi phí làm hàng rào (trụ đá, lưới B40), chi chí cải tạo đt, cây trng
có trên đt tranh chp do các đương sự không có yêu cầu trong vụ án này, các
ngôi mộ trên đt chị L cũng thống nht giữ nguyên, nên Tòa án sơ thẩm không
đặt ra xem xét, giải quyết là có căn cứ.
Xét việc Tòa án sơ thẩm mặc dù không đưa đầy đủ người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông B là bà Nguyễn Thị N1 (v ông B), chị Lê Thị T2, chị
Lê Thị C1, anh Lê Minh N2 (các con ông B) cùng với cơ quan có thẩm quyền cp
giy chứng nhận QSD đt cho ông B và chị L để tham gia tố tụng với tư cách là
10
người có quyền li nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Tuy nhiên, do bà N1, chị T2,
chị C1 và anh N2 đã cung cp Văn bản ghi kiến ngày 27/11/2024 cho Tòa án
phúc thẩm thể hiện kiến của bà N1, chị T2, chị C1 và anh N2 là thống nht giao
cho chị L toàn quyền quyết định đối với đt tranh chp và đối với yêu cầu khởi
kiện của ông T, ngoài ra Tòa án sơ thẩm đã có Công văn yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền cung cp thông tin và tài liệu chứng cứ liên quan đến việc cp giy chứng
nhận QSD đt tranh chp cho ông B và chị L. Xét thiếu sót này cũng không ảnh
hưởng nghiêm trọng và làm thay đổi cơ bản về đường lối giải quyết vụ án, nên
không xem xét là vi phạm nghiêm trọng tố tụng để hủy án sơ thẩm, nên Hội đng
xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hp nhằm đảm bảo sự ổn
định của bản án. Tuy nhiên, việc này Tòa án cp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
[4] Tại phiên tòa nguyên đơn ông Lê Trường T vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy trình bày của ông T là không
có đủ căn cứ, đng thời ông T cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên kháng
cáo của ông T không đưc Hội đng xét xử chp nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận kháng cáo của ông Lê
Trường T, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Đối với đề nghị của Luật sư bảo vệ quyền và li ích hp pháp của
nguyên đơn ông Lê Trường T tại phiên tòa như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy
là không có đủ cơ sở, nên không đưc chp nhận.
[8] Về án phí: Do kháng cáo của ông Lê Trường T không đưc chp nhận,
nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Tuy nhiên do ông T thuộc trường hp
người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí, nên đưc xét miễn án phí theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Trường T;
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 27 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.
11
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Lê Trường T đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND thành phố Cao Lãnh;
- Chi cục THADS TP. Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Lợi
Tải về
Bản án số 625/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 625/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm