Bản án số 18/2024/DS-ST ngày 05/07/2024 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/DS-ST ngày 05/07/2024 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Hưng (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 18/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Mua bán tài sản giữa ông T vơi ông D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 18/2024/DS-ST
Ngày: 05 - 7 - 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HƯNG – TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên t: Ông Nguyễn Vũ Khanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Ngọc Chánh.
2. Ông Trần Thanh Minh.
- Thư ký phiên toà: Ông Hà Năng Hiển, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An;
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Tân Hưng, tỉnh Long An tham
gia phiên tòa:Phạm Thị Bé Thơ Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An tiến hành xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số:
173/2023/TLST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp “Hợp đồng mua
bán sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2024/QĐXXST-DS ngày 13
tháng 5 ăm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: - Ông Nguyễn Chí T, sinh năm: 1982.
- Bà Lâm Thị Diểm M, sinh năm: 1991. (có mặt)
Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
- Người đại diện hợp pháp của ông Nguyễn Chí T: m Thị Diểm M,
sinh năm: 1991; Địa chỉ: Ấp L, T, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp theo văn
bản ủy quyền ngày 09/8/2023. (Có mặt)
2. Bị đơn: - Ông Nguyễn Văn D, sinh năm: 1977. (Vắng mặt)
- Bà Nguyễn Thị N, sinh năm: 1974. (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp K, xã H, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Lâm Thị Diểm M đồng thời đại diện theo ủy quyền của
ông Nguyễn Chí T trình bày: Ngày 20/5/2019, ông Nguyễn Văn D Nguyễn
Thị N đến đại thức ăn thủy sản của mua thiếu thức ăn thuốc. Tính đến
ngày 21/01/2020 ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị N còn nợ vợ chồng bà số tiền
55.000.000 đồng (m mươi lăm triệu đồng) yêu cầu ông D, bà N trả nrất
nhiều lần nhưng đến nay vẫn chưa trả.
2
Tại phiên tòa, M thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu ông
Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị N liên đới trả số tiền gốc 55.000.000 đồng,
không yêu cầu tính lãi.
Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo về việc thụ vụ án, giấy triệu tập,
nhưng ông Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị N không đến và cũng không cung
cấp lời khai cho Tòa án nên không ghi nhận được ý kiến của ông D, N. Tòa
án lập biên bản vắng mặt đương sự, biên bản không tiến hành hòa giải được, tiến
hành công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Ông Nguyễn Chí T, Lâm Thị Diểm M khởi kiện ông Nguyễn Văn D,
Nguyễn Thị N về việc tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”, do Tòa án tiến hành
thu thập chứng cứ nên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hưng tham gia
phiên tòa. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán đúng theo quy định; Hội
đồng xét xử đều đúng quy định của pháp luật; nguyên đơn chấp hành đúng quy
định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về nội dung giải quyết vụ án: Ông
Nguyễn Chí T, bà Lâm Thị Diểm M yêu cầu ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị N
trả số nợ gốc từ việc mua thức ăn thủy sản với số tiền là 55.000.000 đồng và không
yêu cầu tính lãi căn cứ chấp nhận: Bởi căn cứ vào sổ mua bán thì ông
Nguyễn Văn D kết nợ nhận nợ ông T, M số tiền trên; Ông D, N
vợ chồng, việc mua thức ăn thủy sản nhằm phát triển kinh tế gia đình nên vợ chồng
phải nghĩa vụ liên đới trả nợ theo yêu cầu của nguyên đơn phù hợp nên đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng thụ giải quyết vụ án đúng
theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải nhưng không thành
nên Tòa án đứa vụ án ra xét xử là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
Ông Nguyễn Chí T, bà Lâm Thị Diểm M yêu cầu ông Nguyễn Văn D,
Nguyễn Thị N trả số nợ gốc từ việc mua thức ăn chăn nuôi thủy sản số tiền
55.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi; Bị đơn vắng mặt trông suốt quá trình giải
quyết vụ án và không có ý kiến trình bày.
[3] Hội đồng xét xử nhận định:
[3.1] Ông T, M yêu cầu Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị N trả trả số nợ
gốc từ việc mua thức ăn chăn nuôi thủy sản số tiền là 55.000.000 đồng, không yêu
cầu tính lãi căn cứ chấp nhận bởi vì: Căn cứ vào sổ mua bán giữa ông T,
3
M với ông D thể hiện ông Nguyễn Văn D kết nợ nhận nợ ông T, M số
tiền 55.000.000 đồng; Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng nhưng ông
D, N không đến và cũng không cung cấp lời khai phản bác đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Ông D, N vợ chồng, việc mua thức ăn thủy sản nhằm
phát triển kinh tế gia đình nên vợ chồng phải nghĩa vụ liên đới trả nợ theo yêu
cầu của nguyên đơn là phù hợp.
[3.2] Từ những phân ch trên xét thấy, đề nghị của Kiểm sát viên đại diện
Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hưng là phù hợp với quy định của pháp luật.
[3.3] Về án phí: Áp dụng Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ny 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cần
buộc ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị N phải liên đới chịu tiền án phí dân sự sơ
sung ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 235 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc
hội.
Áp dụng các Điều 280, 288, 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Áp dụng các Điều 17, 27, 37 luật Hôn nhân gia đình.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Chí T, bà Lâm Thị Diễm M
đối với ông Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị N về việc tranh chấp “Hợp đồng mua
bán tài sản”.
Buộc ông Nguyễn Văn D, Nguyễn Thị N nghĩa vụ liên đới trả cho ông
Nguyễn Chí T, m ThDiễm M số tiền gốc từ việc mua thức ăn chăn nuôi
thủy sản 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Buộc ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị N phải liên đới chịu
3.750.000 đồng tiền án phí dân sự thẩm sung ngân sách nhà nước. Hoàn trả cho
ông Nguyễn Chí T, bà Lâm Thị Diễm M số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
2.320.000 đồng theo biên lai thu số 0001911 ngày 14/11/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
3. Vụ án được xét xử ng khai thẩm, các đương smặt được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
4
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện/tỉnh;
- Chi cục THA DS;
- Các Đ/s;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
Nguyn Vũ Khanh
Tải về
Bản án số 18/2024/DS-ST Bản án số 18/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/DS-ST Bản án số 18/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất