Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 219/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 219/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Kim Ch - Li Ming F
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 219/2024/HNGĐ-ST
Ngày:16-8-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thanh Bình
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Huy Du
Ông Nguyễn Đức Mạnh.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Mai Phương - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Đức Hinh- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 84/2023/TLST-HNGĐ ngày
29 tháng 3 năm 2023 về việc:“Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra t xử số 298/2023/XXST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2023 Thông o
mở lại phn toà s 340/TB-TA ngày 16 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim Ch , sinh năm 1999; nơi trú: Số nhà
36D25 Đồng Quốc B, quận Ngô Q, thành phố Hải Ph; vắng mặt đơn xin xét
xử vắng mặt;
- Bị đơn: Anh Li Ming-Fu, sinh năm 1985; địa chỉ: Số 13, ngõ 212, đường
Kiến C, cụm 009, phường Bản Q, khu Tam D, thành phố Cao H, Đài L (Trung Q);
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn nhận ngày 27/3/2023, các bản tự khai trong quá trình
giải quyết, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Kim Ch thống nhất trình bày:
Chị Nguyễn Thị Kim Ch anh Li Ming-Fu kết hôn trên sở tự nguyện và
đăng kết hôn tại Sở pháp thành phố Hải Phòng vào ngày 21 tháng 8 năm
2018. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống với nhau tại nhà chị Ch tại Hải Phòng
2
một thời gian sau đó anh Li Ming-F về Đài Loan sinh sống. Đến năm 2019, chị Ch
sang Đài Loan đoàn tụ với anh Li Ming-F, tuy nhiên cuộc sống vợ chồng đã phát
sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập
quán, quan điểm sống không hợp nhau. Sau đó đến năm 2020, chị Ch trở về sinh
sống tại Việt Nam sinh con tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng. Từ khi chị Ch về
Việt Nam, anh Li Ming-F không quan tâm, hỏi thăm liên lạc tới chcon. Thông
qua bạn bè, người quen chị Ch được biết anh Li Ming-Fu đã không còn ở địa chỉ cũ
nên bản thân chị cũng không liên lạc được với anh Li Ming-Fu. Nay xác định tình
cảm vợ chồng không còn, không khả năng đoàn tụ nên chị Ch đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Li Ming-Fu.
Về con chung: Quá trình chung sống, chị Ch anh Li Ming-Fu 01 con
chung là Nguyễn Lý Nghị Đ, sinh ngày 28/4/2020, hiện cháu Đ đang với chị Ch.
Ly hôn chị đnghị được nuôi con đến khi trưởng thành. Việc cấp dưỡng nuôi con
chung chị Ch không đề nghị giải quyết.
Về tài sản chung: Chị anh Li Ming-F không tài sản chung nên chị Ch
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với kết quả uỷ thác cho bị đơn anh Li Ming-F:
Anh Li Ming- F vắng mặt tại phiên toà. Sau khi thụ vụ án, Toà án đã tiến
hành việc uỷ thác tư pháp thông qua Bộ Tư pháp. Ngày 29/5/2023, Toà án nhân dân
thành phố Hải Phòng nhận được Công văn số 1245/CH-BTP ngày 19/5/2023 của Bộ
Tư pháp về việc Bộ Tư pháp đã gửi hồ sơ uỷ thác tư pháp cho Bộ tư pháp Lãnh thổ
Đài Loan để tống đạt văn bản tố tụng cho anh Li Ming- Fu. Ngày 24/11/2023 Toà
án nhân dân thành phố Hải Phòng đã nhận được văn bản số 2954/BTP-PLQT ngày
10 tháng 11 năm 2023 về kết quả uỷ thác tư pháp của Bộ Tư pháp thể hiện: Anh Li
Ming- Fu không còn tại địa chỉ được yêu cầu. Vì vậy a án nhân dân thành ph
Hi Png đã có n bản gửi n phòng kinh tế n hoá Việt Nam tại Đài Bắc đề nghị
tống đạt, niêm yết thông báo công khai n bản tố tụng; đồng thời đã thông o trên
Cổng thông tin điện tử của a án nhân n tối cao trong thời gian 30 ngày nhưng
không nhn được phản hồi của đương s.
Phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án đã chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành và thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Bluật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành
và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Mâu thuẫn giữa chị Ch anh Li Ming-F đã sâu sắc,
không khả năng khắc phục nên căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
3
năm 2016, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
Nguyễn Thị Kim Ch, xử cho chị Ch được ly hôn với anh Li Ming-F. Về con chung:
Anh, chị 01 con chung Nguyễn Nghị Đ, sinh ngày 28/4/2020, chị Ch đề
nghị được nuôi dưỡng con chung. Từ khi vợ chồng sống ly thân con chung với chị
Ch. vậy, cần giao con chung cho chị Ch tiếp tục nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng
nuôi con, chị Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết nên a án không phi xem xét,
giải quyết. Về tài sản chung: Không cón chCh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: ChNguyễn Thị Kim Ch phải chịu án phí ly hôn thẩm Ch
phí uỷ thác tư pháp theo quy định của pháp luật. Về quyền kháng cáo: Các đương sự
được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
xét thấy:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hpháp luật thẩm quyền: Đây vụ án ly hôn, nguyên đơn là
chị Nguyễn Thị Kim Ch đang sinh sống Hải Phòng, bị đơn anh Li Ming-F
người nước ngoài và sinh sống tại Đài L, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản
3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Kim Ch vắng mặt tại phiên tòa và đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt, bị đơn anh Li Ming-Fu vắng mặt không do mặc đã được tống đạt
triệu tập hợp lệ. Do vậy Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị Ch theo Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự. Anh Li Ming-F vắng mặt tại phiên toà. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa
án đã tiến hành việc ủy thác thông qua Bộ Tư pháp. Kết quả y thác tư pháp của Bộ
tư pháp thể hiện: Anh Li Ming- F không còn ở tại địa chỉ được yêu cầu. Vì vậy Tòa
án nhân dân thành phố Hải Phòng đã có văn bản gửi Văn phòng kinh tế văn hoá Vit
Nam tại Đài Bắc đề nghtống đạt, niêm yết và thông o ng khai n bản tố tụng;
đồng thời đã thôngo trên Cổng thông tin điện tử củaa án nhân dân tối cao trong
thời gian 30 ngày nng kng nhận được phản hồi của đương sự. Do vậy, Toà án xét
xử vắng mặt anh Li Ming-Fu theo quy định tại khoản 6 Điều 477 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim Ch và anh Li Ming-Fu kết hôn
trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp thành phố Hải Phòng vào
ngày 21 tháng 8 năm 2018, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 hôn nhân hợp pháp. Chị Ch anh Li Ming-Fu chỉ chung sống với
nhau được một thời gian ngắn thì quan hệ vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân chính là vợ chồng bất đồng về ngôn ngữ, phong tục tập quán, không còn quan
tâm đến nhau. Xét thấy mẫu thuẫn vợ chồng ca chị Chanh Li Ming- Fu đã trầm
4
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
phù hợp với quy định tại Điều 51 khoản 1 Điều 56 ca Luật Hôn nhân gia đình
nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị ly hôn của chị Ch.
[4] Về quan hệ nuôi con chung: Chị Ch và anh Li Ming-F có 01 con chung là
Nguyễn Lý Nghị Đ, sinh ngày 28/4/2020, tkhi vợ chồng sống ly thân con chung ở
với chị Ch. Hội đồng xét xử, xét thấy cần giao con chung cho chị Nguyễn Thị Kim
Ch trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phợp với quy định tại Điều 81, Điều 82
Luậtn nhân Gia đình, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế.
[5] Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Kim Ch xác nhận vợ chồng
không có tài sản chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
[6] Về án phí thẩm Ch phí uỷ thác pháp ra nước ngoài: Chị Nguyễn
Thị Kim Ch phải chịu án phí ly hôn và Ch phí tố tụng uthác pháp ra nước ngoài
theo quy định pháp luật
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Điều
127 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 4 Điều 147; Điều 207;
Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim Ch .
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim Ch ly hôn anh Li Ming-F.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Nghị Đ, sinh ngày 28/4/2020
cho chị Nguyễn Thị Kim Ch được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con
đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dung việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó.
V cấp dưỡng nuôi con chung: Ch Nguyn Th Kim Ch không yêu cu Tòa
án gii quyết nên Tòa án không xem xét, gii quyết.
5
3. Về quan hệ tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Kim Ch xác nhận không có,
không yêu cầu nên không đặt ra vấn đề giải quyết
4. Về án phí sơ thẩmCh phí uỷ thác tư pháp ra nước ngoài
- Chị Nguyễn Thị Kim Ch phải chịu tiền án phí ly hôn thẩm 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Toà án số 0006456 ngày 29 tháng 3 năm
2023 ca Cc Thi hành án dân s thành ph Hi Phòng.
- Chị Nguyễn Thị Kim Ch phải chịu tiền Ch phí uỷ thác tư pháp ra nước ngoài
200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng Ch phí
uỷ thác pháp ra nước ngoài 200.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Toà án số 0006608 ngày 19 tháng 4 năm 2023 của Cục Thi hành án dân sự thành
phố Hải Phòng
Chị Nguyễn Thị Kim Ch đã nộp đủ án phí ly n sơ thẩm Ch phí uỷ thác tư
pháp ra nước ngoài.
4. Về quyền kháng cáo:
- Chị Nguyễn Thị Kim Ch (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15(mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Anh Li Ming-Fu (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
01(một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Cục THADS TP Hải Phòng;
- Sở pháp TP Hải Phòng (GCNKH số
61 ngày 21/8/2018);
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thanh Bình
6
Tải về
Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST Bản án số 219/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất