Bản án số 2165/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 2165/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 2165/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 2165/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán dư nợ tín dụng còn thiếu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 2165/2024/DS-ST
Ngày: 10-9-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Huynh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đỗ Thị Trúc Ly;
2. Bà Nghiêm Thị Xuân Huê.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Phương Thảo, Thư Tòa án nhân
dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1 đã xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 242/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 4 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng sdụng thẻ tín dụng” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 12988/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 7 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa s 15245/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 8 năm
2024, giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại C phn S; Tr s: 2 N, Phường V,
Qun C, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din hp pháp của Nguyên đơn: Ông Ngc M, sinh năm
1970; Địa ch liên h: Lầu F, B N, Phường V, Qun C, Thành ph H Chí Minh
(Giy y quyn 693/2024/UQ-TGĐ ngày 11/01/2024).
- B đơn: Ông Nguyn Kim L, sinh năm 1994.
Địa ch: 2 Cô B, phường C, Qun A, Thành ph H Chí Minh.
Phiên tòa vắng mặt ông M (có yêu cầu) và ông L (không có yêu cầu)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo Đơn khởi kiện, tại các bản khai, trong quá trình chuẩn bị xét xử
tại Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Ngọc M Người đại diện hợp pháp
của Nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần S trình bày:
Ngày 02/8/2022, Bị đơn - ông Nguyễn Kim L có ký với Nguyên đơn -Ngân
hàng TMCP S Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng; Bản Điều kiện và Điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S). Căn cứ thu nhập của Bị đơn,
Nguyên đơn đã đồng ý cấp thẻ tín dụng sthẻ 436438-0529 với hạn mức sử
dụng 90.000.000 đồng, mục đích sử dụng: tiêu dùng nhân. Lãi suất trong
hạn lãi suất được Ngân hàng công bố theo Biểu phí trong từng thời kỳ; Lãi
suất quá hạn mức lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất trong hạn. Lịch thanh
toán: Bị đơn phải thanh toán cho Nguyên đơn số tiền đến hạn hoặc số tiền tối
thiểu vào trước ngày đến hạn được ghi trên TBGD; nếu ngày đến hạn rơi vào
ngày nghỉ, lễ theo quy định pháp luật hoặc thông báo của Nguyên đơn, ngày đến
hạn thực hiện theo thông báo của Nguyên đơn trong từng thời kỳ.
Quá trình sử dụng thẻ, Bị đơn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là
179.943.200 đồng. Từ ngày kích hoạt thẻ đến nay, Bị đơn chỉ thanh toán cho
Nguyên đơn số tiền 89.971.600 đồng. Số tiền này được áp dụng thanh toán theo
thứ tự quy định tại Điều 20 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử
dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng, cụ thể:
+ Các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước;
+ Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước;
+ Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước;
+ Các khoản phí và/hoặc lãi trong kỳ;
+ Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ;
+ Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Nguyên đơn đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Bị đơn vẫn không có
thiện chí thanh toán số nợ còn thiếu. Do đó, ngày 26/01/2023 Nguyên đơn đã
chấm dứt quyền sử dụng thẻ, chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu của Bị đơn
97.329.982 đồng sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất nợ quá hạn (lãi suất trong
hạn 2.48%/tháng x 150% = 3.72%/tháng) đối với nợ chưa thanh toán tại
thời điểm chuyển nợ quá hạn.
Nhận thấy, việc Bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn. Do đó, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết:
3
Buộc Bị đơn thanh toán ngay một lần toàn bộ tiền nợ còn thiếu tạm nh
đến ngày 10/9/2024 169.077.460 đồng, bao gồm nợ gốc 97.329.982 đồng,
lãi quá hạn 71.747.478 đồng; Nợ lãi tiếp tục phát sinh theo mức lãi suất quy
định tại Hợp đồng tín dụng cho đến khi Bị đơn hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các
khoản nợ đối với Nguyên đơn.
* Quá trình chun b xét x tại phiên tòa, Tòa án đã nhiều ln triu tp
nhưng Bị đơn vắng mt không do, không trình bày ý kiến đối vi yêu cu
khi kin của Nguyên đơn và không giao nộp tài liu, chng c.
* Đại din Vin kim sát nhân dân Qun 1, Tp . phát biu ý kiến v vic
tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
của người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án k t khi th
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án và phát biu ý kiến v vic gii
quyết v án như sau:
Vic chp hành pháp lut t tng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa, người tham gia t tụng đã chấp hành đúng các quy đnh ca B lut
T tng dân s. Tòa án xác định quan h tranh chp, thm quyn gii quyết, thi
hiu, thc hin th tc cp tống đạt các văn bn t tng, thu thp chng c, m
phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c, chuyn h
cho Vin kim sát, thành phn tham gia xét x đưc thc hiện theo đúng quy
định ca B lut T tng dân s. B đơn vng mt ti phiên tòa ln th hai
không có lý do mặc dù đã được tống đạt hp lệ. Nguyên đơn có đơn đ ngh gii
quyết vng mt. Ti phiên tòa, Hội đồng xét x đã thực hiện đúng các quy đnh
ca B lut T tng Dân s v phiên tòa thẩm. Vin kim sát nhân dân Qun
1 không có kiến ngh gì v t tng.
V nội dung: Căn cứ tài liu, chng c trong h vụ án đủ sở
chp nhn toán b yêu cu khi kin của Nguyên đơn buộc B đơn thanh toán
công n gc n thiếu và lãi sut chm thanh toán theo yêu cu ca Nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
[2] Xét, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn thanh toán nợ gốc và lãi của
thẻ tín dụng tranh chấp phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng của Nguyên
đơn. Bị đơn có địa chỉ thường trú tại 2 Cô B, phường C, Quận A, Thành phố Hồ
Chí Minh. Tại Hợp đồng, Nguyên đơn Bị đơn không thỏa thuận riêng về
việc lựa chọn Tòa án thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng nên căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản
4
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Tp ..
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:
[4] Về việc vắng mặt của Nguyên đơn: Người đại diện hợp pháp của
Nguyên đơn ông Ngọc M đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Xét sự tự
nguyện, không trái pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Về việc vắng mặt của Bị đơn: Tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, Nguyên
đơn đã ghi đúng và đầy đủ địa chỉ của Bị đơn theo Hợp đồng tín dụng hai
bên kết. Căn cứ kết quả xác minh ngày 21/5/2024 của Công an phường C,
Quận A, Tp . ghi nhận: Bị đơn đăng hộ khẩu thường trú tại 2 B,
phường C, Quận A, Tp . nhưng không thực tế trú tại địa phương, hiện đâu
không rõ. Xét, Bị đơn thay đổi địa chỉ trú nhưng không thông báo cho
Nguyên đơn biết được xem cố tình giấu địa chỉ. Do đó, Tòa án xác định địa
chỉ thường trú địa chnơi trú cuối cùng của B đơn Nguyên đơn biết
đưc ti thời điểm np đơn khởi kiện được quan có thm quyn xác nhn, để
thực hiện thủ tục cấp tống đạt và niêm yết theo quy định tại Điều 179 Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã cấp, tống đạt các
văn bản tố tụng và triệu tập tham gia phiên toà đến lần thứ hai nhưng Bị đơn
vắng mặt không do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[6] V yêu cu khi kiện đòi Bị đơn thanh toán nợ gốc là 97.329.982 đồng:
[7] Căn cứ Giấy đề ngh cp th tín dng kiêm hợp đồng bản Điều kin
Điều khon phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng Thương mại
C phn S có cơ sở xác định B đơn có ký với Nguyên đơn hợp đồng tín dng
được Ngân hàng đồng ý cp Th tín dng s th 436438-0529 vi hn mc s
dng là 90.000.000 đồng, mục đích sử dng th là tiêu dùng cá nhân.
[8] Tại bản Tóm tắt sao kê ngày 10/9/2024 của Nguyên đơn thể hiện: Bắt
đầu từ ngày 25/8/2022 cho đến nay, Bị đơn đã thực hiện các giao dịch với tổng
số tiền 179.943.200 đồng, đã thanh toán 89.971.600 đồng. Kể từ sau ngày
25/9/2022, Bị đơn ngừng thanh toán. Đến ngày 26/01/2023, Nguyên đơn đã
chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng của Bị đơn dư nợ của Bị đơn tại thời
điểm này là 97.329.982 đồng.
[9] Tại Điều 19 ca bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ
tín dụng, các bên thỏa thuận: Chủ thẻ phải thanh toán cho S1 số tiền đến hạn
hoặc số tiền tối thiếu vào hoặc trước ngày đến hạn được ghi trên thông báo giao
dịch.
[10] Tại Điều 13 bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, các bên thỏa thuận: Sau khi việc chấm dứt sử dụng thẻ có hiệu lực: b) Hạn
mức của chủ thẻ schấm dứt, nợ của chủ thẻ kể cả phí lãi của tất cả các
5
giao dịch trở nên đến hạn ngay lập tức Chủ thẻ phải thanh toán không
cần phải có thông báo hay yêu cầu thanh toán từ S1.
[11] Như vậy, do Bị đơn vi phạm nghĩa vthanh toán nên Nguyên đơn
chấm dứt quyền sử dụng thẻ của Bị đơn chuyển toàn bộ nợ sang nợ gốc
quá hạn phù hợp với nội dung thỏa thuận của hai bên tại hợp đồng tín dụng.
Hội đồng xét xử đủ schấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn về
việc buộc Bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc là 97.329.982 đồng.
[12] Đối với yêu cầu Bị đơn trả số tiền nợ lãi là 71.747.478 đồng:
[13] Bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên tngày 26/01/2023, Nguyên
đơn đã chuyển toàn bsố tiền nợ thành nquá hạn. Tại mục 1.24 của bản
Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng quy định: Lãi suất
trong hạn lãi suất được Ngân hàng công bố theo Biểu phí trong từng thời kỳ;
Lãi suất quá hạn mức lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất trong hạn. Căn cứ
Quyết định số 2661/2022/QĐ-TTT ngày 28/10/2022 về việc ban hành biểu phí
sản phẩm dịch vụ thẻ S1 phát hành tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày
01/11/2022 mức lãi suất trong hạn được áp dụng đối với hạng thẻ mà Bị đơn
được cấp tại thời điểm chuyển nợ quá hạn 2.48%/tháng; theo đó lãi suất quá
hạn được áp dụng 150%x2.48%/tháng = 3.72%/tháng; mức lãi suất này được
áp dụng cố định cho đến nay. Xét, các thỏa thuận về việc tính lãi và mức lãi suất
phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[14] Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn tiếp tục trả tiền lãi trên số tiền còn phải thi
hành kể từ ngày 11/9/2024 cho đến khi thi hành án xong theo mức lãi suất nợ
quá hạn thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng phợp nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[15] Xét ý kiến phát biu của đại din Vin kim sát nhân dân Qun 1 v vic
tuân theo pháp lut t tụng và đ ngh gii quyết v án đi vi yêu cu khi kin
của nguyên đơn nêu trên phù hp vi những đánh giá, nhận định ca Hội đồng
xét x.
[16] V án phí dân s sơ thẩm:
[17] Căn cứ khon 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun s dng án phí và l phí Tòa án, B đơn phải chịu án phí sơ
thm s tiền 8.453.873 đng (Tám triu, bốn trăm năm mươi ba nghìn, tám
trăm bảy mươi ba đồng).
[18] Nguyên đơn không phi chịu án phí thẩm được hoàn li s tin
tm ứng án phí theo quy định pháp lut.
[19] V quyn kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy đnh
ca pháp lut.
6
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 ca B lut T
tng dân s năm 2015; khoản 2 Điều 91, Điều 95 Lut Các T chc tín dng
năm 2010; Điu 280, Điều 463 B lut Dân s năm 2015; Điều 8 Ngh quyết s
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đng Thm phán Tòa án nhân dân
Tối cao hướng dn áp dng mt s quy định ca pháp lut v lãi, lãi sut, pht vi
phmThông báo s 15/TB-HĐTP của Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân
Ti cao v việc đính chính Nghị quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
và l phí Tòa án; Lut Thi hành án dân s năm 2008, sửa đi b sung năm 2014;
Tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của Nguyên đơn - Ngân hàng
TMCP S.
Buc ông Nguyn Kim L phi thanh toán cho Ngân hàng TMCP S s tin
n ca Th tín dng s th 436438-0529, tạm tính đến ngày 10/9/2024 là
169.077.460 đồng (Một trăm sáu mươi chín triệu, không trăm bảy mươi bảy
nghìn, bốn trăm sáu mươi đng) bao gm n gốc là 97.329.982 đng, n lãi q
hạn là 71.747.478 đồng ngay khi bn án có hiu lc pháp lut.
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
ông Nguyn Kim L còn phi tiếp tc chu khon tin lãi quá hn ca s tin
chưa thanh toán, theo mức lãi sut các bên tha thun trong Giấy đề ngh
cp th tín dng kiêm hợp đồng ngày 02/8/2022 và bản Điều kiện và Điều khon
phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng Thương mi C phn S.
Trường hp trong hợp đồng tín dng các bên tha thun v việc điu chnh
lãi sut cho vay theo tng thi k ca Ngân hàng cho vay thì lãi sut s đưc
tiếp tục điều chnh tại giai đoạn thi hành án.
2. V án phí dân s sơ thẩm:
Ông Nguyn Kim L phi chu án phí dân s thẩm s tin 8.453.873
đồng (Tám triu, bốn trăm năm mươi ba nghìn, tám trăm bảy mươi ba đồng).
Hoàn tr cho Ngân hàng TMCP S s tin tm ng án phí đã np: 3.481.077
đồng (Ba triu, bốn trăm tám mươi mốt nghìn, không trăm bảy mươi bảy đồng)
theo Biên lai thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s 0038127 ngày 08/4/2024
ca Chi cc Thi hành án dân s Qun 1, Thành ph H Chí Minh.
7
3. V quyn kháng cáo:
Đương s vng mt ti phiên tòa có quyn kháng cáo bn án trong thi hn
15 (Mười lăm) ngày kể t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi nh
án dân s thì người đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, Điều 7 Điu 9
Lut Thi hành án Dân s; thi hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án Dân s./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
- VKSND Q 1; Thm phán Ch ta phiên toà
- VKSND TP. HCM;
- TAND TP. HCM;
- Chi cc THADS Q1;
- Đương sự;
- Lưu (HS, VP).
Nguyn Quang Huynh
Tải về
Bản án số 2165/2024/DS-ST Bản án số 2165/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 2165/2024/DS-ST Bản án số 2165/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất