Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 17/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vào tháng 3/2022, vợ chồng bà T, ông V cho vợ chồng ông Lê Minh T1 và bà Huỳnh Thị Kim T2 mượn số tiền 2.650.000.000 đồng, mục đích vay để “làm ăn”. Việc mượn tiền có làm biên nhận do ông T1 viết và ký tên vào. Sau đó, vợ chồng ông T1, bà T2 có mượn thêm của bà T, ông V số tiền 1.000.000.000 đồng; ông T1 hứa khi nào bà T, ông V cần tiền thì sẽ trả lại.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 17/2025/DS-ST
Ngày 19 02 2025
V/v tranh chấp đòi lại tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Trần Thị Mỹ Xuân.
2. Bà Đàm Thị Thanh Loan.
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân Thư Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 196/2024/TLST-DS ngày
18 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp đòi lại tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 37/2025/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Nguyễn Lệ T, sinh năm 1956. Địa chỉ: Khóm A, Phường A, thị xã N,
tỉnh Sóc Trăng. Nơi hiện nay: Khóm C, Phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng (có
mặt).
2. Ông Nguyễn Quang V, sinh năm 1953. Địa chỉ: Khóm A, Phường A, thị
xã N, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Minh T1, sinh năm 1979. Địa chỉ: Khóm D, Phường A,
thị xã N, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Huỳnh Thị Kim T2. Địa chỉ:
Khóm D, Phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu trong hồ vụ án tại phiên tòa, nguyên
đơn bà Nguyễn Lệ T, ông Nguyễn Quang V trình bày và yêu cầu như sau:
Vào tháng 3/2022, vợ chồng bà T, ông V cho vợ chồng ông Minh T1
Huỳnh Thị Kim T2 mượn số tiền 2.650.000.000 đồng, mục đích vay để “làm
ăn”. Việc mượn tiền làm biên nhận do ông T1 viết tên vào. Sau đó, vợ
chồng ông T1, T2 có mượn thêm của bà T, ông V số tiền 1.000.000.000 đồng;
ông T1 hứa khi nào bà T, ông V cần tiền thì sẽ trả lại. Đến ngày 05-5-2024, ông
2
T1 có viết “Tờ cam kết”, hẹn đến tháng 9/2024 sẽ trả số tiền này cho bà T, ông V.
Tổng cộng, vợ chồng ông Lê Minh T1, bà Huỳnh Thị Kim T2 đã mượn của
Nguyễn Lệ T, ông Nguyễn Quang V số tiền 3.650.000.000 đồng. Đến nay, do
Ngân hàng kiện đòi nợ bà T, ông V nên bà T, ông V có liên hệ vợ chồng ông T1,
T2 để đòi lại số tiền nợ nêu trên nhưng ông T1, bà T2 không đồng ý trả.
Theo đơn khởi kiện, các nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ
chồng ông Minh T1, Huỳnh Thị Kim T2 trả cho Nguyễn Lệ T, ông
Nguyễn Quang V số tiền 3.650.000.000 đồng.
Ý kiến của bị đơn ông Minh T1 và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Huỳnh Thị Kim T2:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lcác văn bản tố
tụng cho bị đơn ông Minh T1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Huỳnh Thị Kim T2. Tuy nhiên, ông T1 T2 không văn bản trình bày ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có ý kiến phản đối các tài
liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn ông Nguyễn Quang V có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nguyên
đơn Nguyễn Lệ T ginguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn ông Minh T1
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị Kim T2 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu các bị đơn đang trú tại thị N, tỉnh
Sóc Trăng, thực hiện nghĩa vụ trả stiền đã nhận của nguyên đơn, không yêu cầu
tính lãi các vấn đề khác liên quan đến hợp đồng. Tòa án nhân dân thị Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật
cần giải quyết được Hội đồng xét xử (HĐXX) xác định lại về việc Tranh chấp
đòi lại tài sản”, theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Quang V vắng mặt nhưng đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Lê Minh T1 người có quyền lợi, nghĩa v
liên quan bà Huỳnh Thị Kim T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng
vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định xét xử vắng mặt
bị đơn ông Lê Minh T1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị
Kim T2 theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện,
nguyên đơn xuất trình một (01) Biên nhận bản gốc có nội dung thể hiện ông
Minh T1 mượn của ông Nguyễn Quang V số tiền 2.650.000.000 đồng và một
(01) Tờ cam kết đề ngày 05-5-2024, nội dung cam kết đến tháng 9 năm 2024
sẽ trả số tiền nợ 1.000.000.000 đồng cho Nguyễn Lệ T, viết tên Lê Minh
T1”. Từ khi Tòa án thụ lý đến phiên tòa sơ thẩm, kết quả phiên họp kiểm tra việc
3
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đã được Tòa án tống đạt, thông báo hợp lệ
cho bị đơn nhưng bị đơn không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện, cũng không
đưa ra phản đối hay có yêu cầu gì khác đối với tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp. HĐXX sở xác định số tiền bị đơn ông Minh T1 còn nợ vợ
chồng ông Nguyễn Quang V, Nguyễn Lệ T tổng cộng 3.650.000.000 đồng
theo biên nhận cam kết trả nợ nêu trên. Do đó, yêu cầu khởi kiện của các
nguyên đơn đòi bị đơn ông Minh T1 trả lại số tiền 3.650.000.000 đồng là
căn cứ nên được XX chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 166 của Bộ
luật Dân sự.
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bà Huỳnh Thị Kim T2 trách
nhiệm liên đới cùng ông Minh T1 trả số tiền nợ: Mặc dù bà T2 không ký tên
vào biên nhận nợ, nhưng đây là khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của vợ
chồng. Bị đơn ông Minh T1 Huỳnh Thị Kim T2 không cung cấp tài liệu,
chứng cứ nào chứng minh các khoản nợ này nợ riêng của ông T1. Do đó, nguyên
đơn yêu cầu ông Minh T1 và Huỳnh Thị Kim T2 liên đới trả số tiền nợ nêu
trên là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 27, Điều 37 của Luật Hôn nhân
và gia đình.
[5] Về án phí thẩm: Bị đơn ông Minh T1, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Huỳnh Thị Kim T2 trách nhiệm liên đới chịu án phí thẩm
do yêu cầu của các nguyên đơn được Tòa án chấp nhận, theo quy định tại khoản
1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271, khoản
1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 166 của Bộ luật Dân sự;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn bà Nguyễn Lệ Tông
Nguyễn Quang V.
Buộc bị đơn ông Minh T1, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Huỳnh Thị Kim T2 trách nhiệm liên đới trả cho các nguyên đơn bà Nguyễn Lệ
T, ông Nguyễn Quang V số tiền 3.650.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
4
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Minh T1, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh
Thị Kim T2 trách nhiệm liên đới chịu số tiền án phí dân sự thẩm
105.000.000 đồng.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa không người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Lâm
Tải về
Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất