Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Lệ Thu khởi kiện ly hôn với anh Nguyễn Hoàng Minh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIỂU CẦN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-02-2025
“Về việc tranh chấp ly hôn,
nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập Tự Do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hoàng Ân.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung.
Ông Nguyễn Văn Bé.
- Thư phiên tòa: Lâm Thị Nhi là Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần tham gia phiên toà: Ông
Thạch I Ran, Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 24/2024/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng
10 năm 2024, về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 22/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024 quyết định hoãn
phiên toà số: 16/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 15 tháng 01 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyễn Thị Lệ T, sinh năm 1984 (có mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng M, sinh năm 1984 (Vắng mặt không có lý do);
Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29/7/2024 trong qtrình tham gia tố tụng nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Lệ T trình bày có nội dung: Chị T xác lập quan hệ vợ chồng với
anh Nguyễn Hoàng M, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh
Trà Vinh vào ngày 04/5/2010.
Trong qtrình chung sống vợ chồng 01 con chung cháu Nguyễn Hoàng
Minh T1, sinh ngày 27/5/2011. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và
không yêu cầu anh Nguyễn Hoàng M cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Diện
tích đất là 1.260m
2
, thửa số 536, tờ bản đồ số G1631, tọa lạc tại L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng; diện tích đất1797m
2
, thửa số 471, tờ bản đồ s37, tọa lạc tại Thôn B,
xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng; tài sản này chị không tranh chấp, không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nguyên
nhân mâu thuẫn: Do tính tình không hợp do anh M thường xuyên uống rượu không
lo làm kiếm tiền để nuôi con không quan tâm đến chị và con, nên thường xuyên cự
cải qua lại với nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, gia đình hai bên đã
nhiều lần hòa giải hàn gắn nhưng vẫn không hàn gắn được. Vợ chồng đã sống ly thân
từ tháng 02/2024 cho đến nay. Nay chị thấy không còn tình cảm với anh M yêu cầu
được ly hôn.
- Bị đơn anh Nguyễn Hoàng M vắng mặt không có lời trình bày.
Đối với bị đơn anh M đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án; triệu tập
hợp lệ nhưng anh M không tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải; không tham dự phiên tòa xét xử, nên Tòa án không lấy
lời khai của bị đơn được và bị đơn cũng không nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ
gì để phản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chT.
vậy Tòa án không kết luận được những vấn đề các đương sự đã thống
nhất và không thống nhất.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và
Thư ký đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn tham gia tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng
các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị
đơn chưa chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự vắng mặt trong
các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng hòa giải cũng như
vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay.
Về nội dung vụ án: Đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Lệ T được ly hôn với
anh Nguyễn Hoàng M; về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Minh T1, sinh ngày
27/5/2011 cho chị Nguyễn ThLệ T được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
3
phù hợp với nguyện vọng của cháu T1 muốn sống chung với chị T; về tài sản chung:
Không tranh chấp nchung không yêu cầu, nên đề nghị Hội đồng xét xkhông
xem xét, giải quyết. Về án phí: Buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Hoàng M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, nên Tòa án xét xử vắng bị đơn theo
quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T xác lập quan hệ hôn nhân với anh M
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Trà Vinh vào ngày
04/5/2010 đúng theo quy định của pháp luật, cho nên hôn nhân của anh, chị hợp
pháp.
[3] Theo chị T trình bày thì trong thời gian sinh sống vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp do anh M thường xuyên
uống rượu không lo làm kiếm tiền để nuôi con không quan tâm đến chị con, nên
thường xuyên cự cải qua lại với nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, gia
đình hai bên đã nhiều lần hòa giải hàn gắn nhưng vẫn không hàn gắn được. Vợ chồng
đã sống ly thân từ tháng 02/2024 cho đến nay mỗi người sống một nơi mạnh ai nấy
sống không ai quan tâm đến ai chị sinh sống tại tỉnh Lâm Đồng còn anh M về tỉnh
Trà Vinh sinh sống và hiện tại anh M đang đi làm thuê tại Thành H. Tòa án đã nhiều
lần triệu tập anh M đến giải quyết ván nhưng anh cố tình vắng mặt không có lý do,
đáng lẽ ra anh muốn hàn gắn tình cảm với chị T thì khi Tòa án triệu tập thì anh phải
có mặt để trình bày nguyện vọng của mình để Tòa án xem xét, nhưng ngược lại anh
bỏ mặc, không quan tâm đến việc giải quyết vụ án thể hiện ý chí của anh xem thường,
không chấp hành yêu cầu của Tòa án cũng như không quan tâm đến việc hàn gắn
mối quan hệ hôn nhân này với chị T. Do đó Hội đồng xét xử có đủ căn cứ xác định
hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị T yêu cầu giải quyết
cho chị được ly hôn là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung: Cháu Nguyễn Hoàng Minh T1, sinh ngày 27/5/2011, hiện
do chị T đang nuôi dưỡng được phát triển đầy đủ về mọi mặt, cháu T1 nguyện
vọng sống chung với chị T. Để đảm bảo cháu được tiếp tục phát triển về mọi mặt và
cũng không làm xáo trộn cuộc sống của cháu T1, Hội đồng xét xử nghĩ nên giao cho
chị T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với nguyện vọng của
cháu T1.
4
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu, nên Hội đồng xét x
không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Chị T khai vchồng có diện tích đất là 1.260m
2
, thửa số
536, tờ bản đồ số G1631, tọa lạc tại xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng; diện tích đất là
1797m
2
, thửa số 471, tờ bản đồ s37, tọa lạc tại Thôn B, L, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng nhưng chị không yêu cầu giải quyết chia tài sản trong vụ án này, đối với anh
M thì không ý kiến phản đối, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải
quyết.
[7] Về nợ chung: Chị T khai không có, đối với anh M thì không ý kiến
phản đối, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[8] Xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp có căn cứ, nên Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ.
[9] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp
luật. Anh M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 273 280 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
Áp dụng Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Lệ T.
1. Về quan hệ n nhân: Cho chị Nguyễn Thị Lệ T được ly hôn với anh
Nguyễn Hoàng M.
2. Vcon chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Minh T1, sinh ngày 27/5/2011
cho chị Nguyễn Thị Lệ T được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, phù hợp với
nguyện vọng của cháu T1.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
5
gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Lệ T không yêu cầu, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung: Không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét giải quyết.
5. Về nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
giải quyết.
6. Về án phí dân sự thẩm: Chị Nguyễn Thị Lệ T phải chịu 300.000 đồng
nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
tiền số 0006271, ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần;
chị T đã nộp đủ án phí.
7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày Bản án được niêm yết công khai để xin xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Ủy ban nhân dân xã T
(chứng nhận kết hôn ngày 04/5/2010);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Hoàng Ân
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất