Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5- CÀ MAU
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày 19-8-2025
V/v tranh chấp xin ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Mỹ Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Quách Văn Vệ.
Bà Bùi Ngọc Dung.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Thành Thật Thư Tòa án nhân dân khu
vực 5- Cà Mau.
Ngày 19 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5- Mau
xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 143/2025/TLST – HNGĐ ngày 06 tháng 5
năm 2025 về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
05/2025/QĐXXST HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị P, sinh năm 1976 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp X, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
Nay là ấp X, xã P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1973 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp N, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
Nay là ấp N, xã P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Võ Thị P trình bày:
2
Về hôn nhân: ông Nguyễn Văn L tự nguyện chung sống với nhau như
vợ chồng từ năm 1997, không đăng ký kết hôn theo quy định. Trong thời gian chung
sống vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, tính tình hai bên không
còn phù hợp. Mặc đã được gia đình hàn gắn nhưng không kết quả. Nay tình
cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn L.
Về nuôi con chung: 04 người tên Nguyễn Thị H, sinh ngày 14/11/1997
Nguyễn Thanh X, sinh ngày 09/04/1999; Nguyễn Văn M, sinh ngày 07/5/2004;
Nguyễn Thanh Mạnh E, sinh ngày 17/6/2013. Sau khi ly hôn yêu cầu nuôi cháu
Em, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Nguyễn n L đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý,
Thông báo về phiên họp hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đã triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng ông Nguyễn Văn L vẫn vắng mặt không ý kiến trình
bày.
Tại phiên tòa bà Võ Thị P bảo lưu quan điểm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn L vắng mặt không do nên căn cứ
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn L.
[2] Về hôn nhân: Bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn L tìm hiểu, chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 1997 đến nay chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật. Quá trình chung sống bà Pvà ông Lcó những mâu thuẫn bất hòa.
Nay xét thấy đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên Pyêu cầu ly hôn, ông
Lkhông có ý kiến phản hồi. Xét thấy việc Pvà ông Lchung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 1997 đến nay không đăng kết hôn theo quy định pháp luật nên căn
cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình thì Thị P ông Nguyễn Văn L không
được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[3] Về nuôi con chung: Có 04 người tên Nguyễn Thị H, sinh ngày 14/11/1997
Nguyễn Thanh X, sinh ngày 09/04/1999; Nguyễn Văn M, sinh ngày 07/5/2004;
Nguyễn Thanh Mạnh E, sinh ngày 17/6/2013.Sau khi ly hôn Pyêu cầu nuôi cháu
Em, không yêu cầu cấp dưỡng. Ông Lkhông có ý kiến về yêu cầu nuôi con của bà P.
Xét thấy cháu Mạnh E nguyện vọng sống cùng bà P, Hội đồng xét xử tôn trọng ý
kiến của cháu Mạnh E. Pđủ điều kiện nuôi con nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn
nhân Gia đình Hội đồng xét xử quyết định để Ptiếp tục nuôi dưỡng cháu
3
Nguyễn Thanh Mạnh E, sinh ngày 17/6/2013. Đương skhông yêu cầu cấp dưỡng
không đặt ra xem xét. Ông Lcó quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản
trở. Đối với Nguyễn Thị H Nguyễn Thanh X; Nguyễn Văn M đã trưởng thành
nên không đặt ra xem xét.
[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự thẩm Thị P
phải chịu 300.000 đồng. Pđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0015480 ngày 06/5/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển nay
Phòng Thi hành án dân sự khu vực 5 – Cà Mau được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 9; Điều 14; Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ Điều 228; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận bà Thị P ông Nguyễn Văn L vợ
chồng.
Về nuôi con chung: Thị P được tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Thanh
Mạnh E, sinh ngày 17/6/2013.
Ông Nguyễn Văn L quyền nghĩa vụ thăm nom con không ai được
cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc
nuôi con của bà Võ Thị P.
Về tài sản chung: Không đặt ra xem xét.
Án phí dân sự thẩm Thị P phải chịu 300.000 đồng. Pđã dnộp
300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0015480 ngày 06/5/2025 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Ngọc Hiển nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 5 Mau
được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
4
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9
Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự;
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND khu vực 5- Cà Mau;
- Phòng khu vực 5- Cà Mau;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Mỹ Phương
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất