Bản án số 17/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 17/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa VPBank với vợ chồng anh Nguyễn Văn H, chị Vũ Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 17/2024/DS-ST
Ngày 20 - 9- 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Song Lưu
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thị Kim Thanh và ông Trần Văn Học
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Anh, Thư Toà án nhân n
huyện Y.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Hậu, Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Vĩnh
Phúc xét xthẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số: 31/2023/TLST-
DS ngày 17 tháng 4 năm 2023, về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 02/2024/QĐXXST - DS ngày 21 tháng 02
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
(viết tắt VPBank); địa chỉ: số 89 L, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội; người
đại diện theo pháp luật: Ông N Chí Dũng, Ch tịch Hi đng quản tr; người đại
diện theo ủy quyền: Ông Phạm Tuấn Anh, Phó giám đốc Trung tâm xử lý nợ của
VPBank; địa chỉ: tầng 7 Tòa nhà Việt Hải, 78D, quận C, thành phố Nội;
ni được ủy quyn lại: Ông Xuân Sơn, Trưởng bộ phận xử nợ, ông
Nguyễn Tiến Thành, Trưởng mini Team xử nợ địa bàn Vĩnh Phúc - Phú Thọ
ông Nguyễn Huy Thông, Trần Thị Ngọc Bích, Chuyên viên xử nợ
VPBank; nơi làm việc: tầng 7 tòa nhà Việt Đức, s8 đường Tôn Đức Thắng,
phường K, thành phố V, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người thừa kế quyền nghĩa vụ của VPBank (theo Hợp đồng mua bán
nợ số:3-30/6/2023/GLX-VPB ngày 30/6/2023 giữa VPBank Công ty
Galyxy): Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Galaxy (gọi tắt Công ty
Galaxy); địa chỉ: tầng 1- 2 tòa nhà PVL L, số 5 đường D1, phường L, quận ,
thành phố Hồ Chí Minh; người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Huyền
Trang, Giám đốc; người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyn Hng Bc ông
Đ Thành Trung, Phó gm đc Công ty Galaxy; ngưi đưc ủy quyn lại: Ông
Nguyễn Huy Thông bà Trần Thị Ngọc Bích, Chuyên viên xử nợ VPBank;
nơi làm việc: tầng 7 tòa nhà Việt Đức, số 8 đường Tôn Đức Thắng, phường K,
thành phố V, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt bà Bích, vắng mặt ông Thông.
Người thừa kế lại quyền nghĩa vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn
mua bán nợ Galaxy (theo Hợp đồng mua bán nợ số 09/HĐMBN GALAXY-
JUPITER ngày 12/7/2024 giữa Công ty Galyxy Công ty Jupiter): Công ty cổ
phần MBN JUPITER; địa chỉ: tầng 15, tòa nhà Central Point, số 219 phố Trung
2
Kính, phường YH, quận C, thành phố Nội; người đại diện theo pháp luật:
Ông Hoàng Anh Tuấn, Tổng Giám đốc Công ty; người đại diện theo y quyền:
Ông Phan Huy Mạnh, Giám đốc Trung tâm xử lý nợ của Công ty; ngưi được ủy
quyền lại: Ông Hoàng Ngọc Quang, Nhân viên xử lý nợ các vấn đề tài chính của
Công ty Jupiter; nơi làm việc: tầng 2, số 247 đường H Vương, phường T, thành
phố V, Vĩnh Phúc, có mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1979; địa chỉ: thôn C, Đ, huyện Y,
tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
2.2. Chị Thị T, sinh năm 1982; địa chỉ: thôn C, Đ, huyện Y, tỉnh
Vĩnh Phúc; hiện trú tại: số A4/2C, tổ 25, Ấp 1B, Vĩnh Lộc B, huyện B, thành
phố Hồ Chí Minh, vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Nguyễn Thị T1, sinh năm 1953; địa chỉ: thôn C, Đ, huyện Y,
tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
3.2. Nguyễn Thị N, sinh năm 1952; địa chỉ: thôn C, Đ, huyện Y,
tỉnh Vĩnh Phúc; người đại diện theo pháp luật của N: Anh Nguyễn Văn H,
sinh năm 1979; địa chỉ: thôn C, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3. Anh Nguyễn Văn A, sinh năm 1993; địa chỉ: L, huyện M, thành
phố Nội; hiện đang chấp hành án phạt tại phân trại số 02, Trại giam Vĩnh
Quang, vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 3 năm 2023 trong qtrình tố tụng
tại Tòa án, đại diện của nguyên đơn; người thừa kế quyền nghĩa vụ của
nguyên đơn; người thừa kế lại quyền nghĩa vụ của nguyên đơn trình bày:
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của vợ chồng anh Nguyễn Văn H, chị Vũ Thị T
thì Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (từ nay gọi
VPBank) đã cho anh H, chị T vay nhiều lần, cụ thể:
1. Theo Hợp đồng cho vay hạn mức số LN1910051743833 ngày
10/10/2019 Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2104263661340 ngày
28/4/2021. Hạn mức cho vay: 1.830.000.000đ (Một tỷ tám trăm ba mươi triệu
đồng). Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn kinh doanh buôn bán hoa quả. Thời
hạn duy trì hạn mức: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Mỗi lần vay vốn, các bên
sẽ kết 01 Khế ước nhận nợ để ghi nhận thông tin chi tiết về khoản vay từng
lần mà bên Ngân hàng cấp cho bên vay. Phương thức cho vay: Cho vay theo hạn
mức. Cụ thể:
- Theo Khế ước nhận nợ số LN2104263661340 ngày 12/5/2021, stiền
cho vay: 990.000.000đ (Chín trăm chín mươi triệu đồng); thời hạn cho vay 12
tháng, tính từ ngày tiếp theo Ngân hàng giải ngân. Mục đích sử dụng vốn: Bổ
sung vốn kinh doanh buôn bán hoa quả; Phương thức giải ngân: Chuyển khoản
vào tài khoản bên thụ hưởng; Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm giải ngân: 8,49%/năm (lãi suất được tính theo năm, một năm 365
ngày). Lãi suất cho vay trong hạn được cố định 06 tháng kể từ ngày giải ngân
12/5/2021. Hết thời hạn trên, lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định k
3
01 tháng/1 lần. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên 12/11/2021. Mức lãi suất
điều chỉnh được xác định bằng mức lãi suất sVNĐ áp dụng đối với khoản
vay tài sản đảm bảo dành cho khách hàng nhân kỳ hạn 12 tháng được bên
Ngân hàng công bố (được niêm yết tại website: www.VPBank.com.vn) hiệu
lực tại thời điểm điều chỉnh (+) biên độ 3,5%/năm. Lãi suất quá hạn: áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn tại thời
điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất chậm trả: Áp dụng đối với tiền lãi chậm trả
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng
tối đa không quá 10%/năm nh trên số lãi chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả. Các kỳ trả nợ, lãi suất cho vay được quy định cụ thể trong Hợp đồng
cho vay hạn mức Khế ước nhận nợ cùng các văn kiện tín dụng đã ký kết.
- Theo Khế ước nhận nợ số LN2104263661340 ngày 28/4/2021. Số tiền
cho vay: 840.000.000đ (Tám trăm bốn mươi triệu đồng); Thời hạn cho vay: 12
tháng, tính từ ngày tiếp theo Ngân hàng giải ngân. Mục đích sử dụng vốn: Bổ
sung vốn kinh doanh buôn bán hoa quả; Phương thức giải ngân: Chuyển khoản
vào tài khoản bên thụ hưởng; Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm giải ngân: 8,49%/năm (lãi suất được tính theo năm, một năm 365
ngày). Lãi suất cho vay trong hạn được cố định 06 tháng kể từ ngày giải ngân
28/4/2021. Hết thời hạn trên, lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ
01 tháng/1 lần. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên 28/10/2021. Mức lãi suất
điều chỉnh được xác định bằng mức: Lãi suất cơ sở VNĐ áp dụng đối với khoản
vay tài sản đảm bảo dành cho khách hàng nhân kỳ hạn 12 tháng được bên
Ngân hàng công bố (được niêm yết tại website: www.VPBank.com.vn) hiệu
lực tại thời điểm điều chỉnh (+) biên độ 3,5%/năm. Lãi suất quá hạn: Áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng
tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất chậm trả: Áp dụng đối với tiền lãi
chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả
lãi, tối đa không quá 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả. Các kỳ trả nợ, lãi suất cho vay được quy định cụ thể trong Hợp
đồng cho vay hạn mức số LN2104263661340 ngày 28/4/2021, Khế ước nhận nợ
số LN2104263661340 ngày 28/4/2021 và các văn kiện tín dụng đã ký kết.
2. Theo Hợp đồng cho vay số LN2103033434437 ngày 05/3/2021. Số tiền
cho vay: 250.000.000đ (Hai trăm năm mươi triệu đồng); Thời hạn cho vay: 72
tháng, tính từ ngày tiếp theo Ngân hàng giải ngân. Mục đích sử dụng vốn: Vay
tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình; Phương thức giải ngân: Chuyển khoản
vào tài khoản bên thụ hưởng; Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm giải ngân: 11%/năm (lãi suất được tính theo năm, một năm 365
ngày). Lãi suất cho vay trong hạn được cố định 12 tháng kể từ ngày giải ngân
09/3/2021. Hết thời hạn trên, lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ
03 tháng/1 lần vào các ngày 01/01, 01/4, 01/7, 01/10 hàng năm. Ngày điều chỉnh
lãi suất đầu tiên 09/3/2022, ngày điều chỉnh tiếp theo 01/4/2022. Mức lãi
suất điều chỉnh được xác định bằng mức lãi suất sở VNĐ áp dụng đối với
khoản vay tài sản bảo đảm dành cho khách hàng nhân kỳ hạn 72 tháng
được bên Ngân hàng công bố (được niêm yết tại website: www.VPBank.
com.vn) có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh (+) biên độ 3,0%/năm. Lãi suất q
4
hạn: Áp dụng đối với ngốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong
hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất chậm trả: Áp dụng đối
với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm
chậm trả lãi, tối đa không quá 10%/năm nh trên số lãi chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả. Các kỳ trả nợ, lãi suất cho vay được quy định cụ thể
trong Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2103033434437 ngày 05/3/2021; Đề
nghị giải ngân các văn kiện tín dụng đã ký kết.
3. Theo Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm, mở
sử dụng tài khoản thanh toán dịch vụ Ngân hàng điện tử ngày 03/8/2020.
Số tiền cho vay: 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng); thời hạn cho vay: 60 tháng.
mục đích sử dụng vốn: phục vụ nhu cầu đời sống.
Tổng c khoản vay: 2.280.000.000đ (Hai tỷ hai trămm mươi triệu đồng).
Để đảm bảo các khoản vay, anh H, chị T thế chấp tài sản bảo đảm gồm:
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
tại thửa đất ố 443, tờ bản đồ số 16, thôn C, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc (Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CP 896148; svào sổ cấp GCN: CS 00589 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 07/12/2018, mang tên ông Nguyễn Văn H). Tài
sản này thế chấp để bảo đảm cho các Hợp đồng cho vay LN2104263661340
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người khác số: LN1901141193977 ngày 15/01/2019; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người
khác số: LN 1901141193977 ngày 02/12/2019; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác
số: LN 1901141193977 ngày 28/4/2021 được công chứng và đăng giao dịch
bảo đảm theo quy định pháp luật.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
tại thửa s 382, tờ bản đồ số 16, thôn C, Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc (Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CR 957135; s vào sổ cấp GCN: CS 00731 do Sở tài nguyên và Môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 02/7/2019, mang tên ông Nguyễn Văn H). Tài
sản này thế chấp để bảo đảm cho các Hợp đồng cho vay LN2103033434437
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người khác số: LN2103033434437 ngày 05/3/2021 được công chứng và đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật.
4. Ngoài ra, anh H, chị T còn vay VPBank khoản thẻ tín dụng số 131-P-
6454070 theo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng
vốn, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm,
dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 4/10/2019. Hạn mức: 40.000.000đ (Bốn mươi
triệu đồng). Mục đích cấp tín dụng: Phục vụ nhu cầu đời sống. i sản thế chấp
cho khoản vay trên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất ti tha số 443, tờ bản đồ s16, thôn C, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Pc.
Quá trình vay vốn, anh H, chị T không thanh toán c khoản vay n thỏa
thun tại các hợp đng hn mức, khế ưc nhận nợ. Do vậy Ngânng khi kiện yêu
cu anh H, chị T trtoàn bộ số stiền còn n. Trường hợp anh H, chị T không
5
thực hiện thanh toán toàn bộ số tiền nêu trên, VPBank đề nghị xử tài sản thế
chấp để thu hồi vốn.
Quá trình giải quyết vụ án, ngày 30/6/2023, VPBank Công ty trách
nhiệm hữu hạn Mua Bán Nợ Galaxy (từ nay gọi Công ty Galaxy) đã kết
Hợp đồng mua bán nsố 3-30/6/2023/GLX-VPB và Phụ lục đính kèm. Theo đó,
VPBank đồng ý bán Công ty Galaxy đồng ý mua các khoản nợ của khách
hàng vay là anh Nguyễn Văn H chị Vũ Thị T, bao gồm các khoản nợ gốc, nợ
lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa vụ tài
chính khác (nếu có) phát sinh theo các Hợp đồng cho vay anh Nguyễn Văn
H và chị Vũ Thị T đã ký kết với VPBank (không bao gồm khoản thẻ tín dụng).
Ngày 12/7/2024, Công ty Galaxy Công ty cphần MBN Jupiter (từ
nay gi ng ty Jupiter) Hợp đồng mua bán nợ số 09/HĐMBN/GALAXY-
JUPITER Phụ lục đính kèm, Công ty Galaxy đồng ý bán Công ty Jupiter
đồng ý mua (các) khoản nợ của khách hàng vay vốn tại VPBank anh Nguyễn
Văn H chị Vũ Thị T bao gồm các khoản nợ gốc, nợ lãi, nlãi quá hạn, tiền
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát
sinh theo các Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cho vay anh Nguyễn Văn H
chị Vũ Thị T đã ký kết với VPBank (không bao gồm khoản thẻ tín dụng).
Nay VPBank yêu cầu anh H, chị T trả toàn bộ số tiền còn nợ đối với khoản
vay thẻ tín dụng số 131-P-6454070 tính đến ngày 20/9/2024 là: 92.758.785đ
(trong đó tiền gốc: 33.735.951đ, nợ lãi: 59.022.834đ và tiền lãi phát sinh tính
theo các hợp đồng tín dụng từ ngày 21/09/2024 đến khi thanh toán xong.
Trường hợp anh H, chị T không thực hiện thanh toán toàn bộ số tiền nêu
trên, VPBank đnghị xử tài sản thế chấp là: 357,5m
2
đất, thửa số 443, tờ bản
đồ số 16 cùng các tài sản gắn liền với thửa đất.
Đối với chi phí xem xét, đo đạc thẩm định tại chỗ các tài sản thế chấp,
nguyên đơn đã nộp, yêu cầu bị đơn chịu toàn bộ chi phí này.
- Công ty Jupiter yêu cầu anh H, chị T trtoàn bộ số số tiền còn nợ tính đến
ngày 20/9/2024 là: 3.302.458.042đ (trong đó tiền gốc: 2.229.053.134đ, lãi:
1.052.594.025đ; lãi chậm thanh toán: 20.810.883đ) và tiền lãi phát sinh tính theo
các hợp đồng tín dụng từ ngày 21/09/2024 đến khi thanh toán xong.
Trường hợp anh H, chị T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
việc thanh toán toàn bộ số tiền nêu trên, Công ty Jupiter đề nghị xử tài sản thế
chấp là: 357,5m
2
đất, thửa số 443, tờ bản đồ số 16 và 96,5m
2
đất tại thửa số 382,
tờ bản đồ số 16, đều tại thôn C, xã Đ cùng tài sản gắn liền trên 02 thửa đất.
Bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày: Nhất tvới đại diện Ngân hàng về
thời gian, thủ tục vay tiền, thủ tục thế chấp tài sản, tổng số tiền vay, số tiền hiện
còn nợ. Tuy nhiên, anh chỉ được sử dụng tổng cộng khoảng 1.450.000.00
(một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng) tiền gốc. n đối với khoản vay
840.000.000đ: Thủ tục vay do anh thực hiện nhưng người sử dụng là anh A,
nguyên cán bộ VPBank. Nay Ngân hàng khởi kiện, anh chấp nhận trả số tiền
gốc anh được sử dụng khoảng 1.450.000.000đ (một tỷ bốn trăm năm mươi triệu
đồng). Còn số tiền gốc 840.000.000đ anh bị anh A lợi dụng vay cho anh A nên
anh An phải trách nhiệm thanh toán cùng lãi suất tương ứng. Đối với số tiền
lãi của khoản tiền anh thực tế được sử dụng, đề nghị Ngân hàng miễn toàn bộ
6
gia đình anh kinh tế rất khó khăn, anh đang phải nuôi N (cô ruột anh bị tai
biến không đi lại, nhận thức được) T1 (mẹ anh già yếu nhiều bệnh).
Trường hợp không trả được VPBank số tiền gốc như anh trình bày, anh chấp
nhận để Ngân hàng xử lý toàn bộ khối tài sản thế chấp để thu hồi vốn.
Bị đơn chị Thị T đã được Tòa án làm các thủ tục triệu tập hợp lệ
nhiều lần, được Tòa án làm thủ tục ủy thác thu thập chứng cứ cho Tòa án nơi chị
đang trú thực hiện làm việc với chị T. ChT nhận được văn bản của Tòa án
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Bà Nguyễn Thị T1 trình bày: Nhất trí với quan điểm của anh Nguyễn Văn
H. Bà từ chối yêu cầu độc lập trong vụ án.
Anh Nguyễn Văn A trình bày: Anh nhất trí quan điểm của anh Nguyễn
Văn H, việc anh sử dụng số tiền 840.000.000đ trong tổng số các khoản vay của
anh H đã được giải quyết bằng ván hình sự, do anh đang cải tạo tại Trại giam
Vĩnh Quang nên chưa khả năng trả nợ anh H. Nay Ngân hàng khởi kiện hợp
đồng tín dụng đối với anh H, anh từ chối yêu cầu độc lập.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N là người đã tặng
cho anh H 96,5m
2
đất tại thửa số 382, tờ bản đồ số 16, thôn C, xã Đ cùng tài sản
trên đất. Quá trình giải quyết vụ án, do N bị tai biến không thể lấy lời khai.
N không kết hôn, không sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hay con đỡ đầu,
anh Nguyễn Văn H cháu gọi bà N bằng ruột, đang nuôi dưỡng đại
diện theo pháp luật của bà N đề nghị không đưa bà N tham gia tố tụng với bất cứ
tư cách gì.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn,
người thừa kế quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn; người thừa kế lại quyền
nghĩa vụ của nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn, buộc anh Nguyễn Văn H, chị Thị T trả VPBank số
tiền 92.758.785đ và trả Công ty Jupiter số tiền: 3.302.458.042đồng cùng lãi suất
đối với khoản tiền gốc kể từ ngày 21/9/2024 cho đến khi thanh toán xong.
Trường hợp anh H, chị T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc trả
nợ thì VPBank, Công ty Jupiter được quyền xử tài sản thế chấp để thu hồi
vốn. Anh H, chị T phải nộp chi phí tố tụng án phí dân sự thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: VPBank đơn khởi kiện đối với anh Nguyễn Văn H, chị
Thị T về tranh chấp hợp đồng n dụng phát sinh trong hoạt động giao dịch
dân sự trong hoạt động kinh doanh thương mại. Tại thời điểm khởi kiện,
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn, người thừa
kế quyền nghĩa vụ của nguyên đơn, người thừa kế lại quyền nghĩa vụ của
nguyên đơn không giao nộp được giấy phép đăng kinh doanh của gia đình
7
anh H hoặc đưa ra chứng cứ, tài liệu chứng minh việc gia đình anh H đã và đang
kinh doanh hoa quả (thực tế anh H làm nghề cắt tóc, chị T đi làm tại thành phố
Hồ Chí Minh), đồng thời phía nguyên đơn xác định mục đích sử dụng vốn của
gia đình anh H chủ yếu phục vụ nhu cầu đời sống đề nghị Tòa án giải
quyết vụ án dân sự. Mặt khác, tại hợp đồng hạn mức ghi: Mục đích sử dụng vốn
vay để bổ sung vốn kinh doanh buôn bán hoa quả nhưng thực tế vợ chồng anh
H, chị T làm thủ tục để anh A (nguyên cán bộ VPBank) vay số tiền
840.000.000đ (tám trăm bốn mươi triệu đồng). Do vậy Tòa án thụ giải
quyết vụ án bằng quan hệ tranh chấp dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Văn H, chị
Thị T trú huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện
Y đã thụ lý đơn khởi kiện của VPBank để giải quyết là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhưng bđơn và người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (bà T1) không đến không do, Tòa án
đã hoãn phiên tòa để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nhưng bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tiếp tục vắng mặt tại các phiên tòa
lần tiếp theo. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về nội dung khởi kiện:
Nguyên đơn, người thừa kế quyền nghĩa vụ của nguyên đơn, người
thừa kế lại quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn xác định: Theo Hợp đồng cho vay
hạn mức sLN1910051743833 ngày 10/10/2019; Hợp đồng cho vay hạn mức
số LN2104263661340 ngày 28/4/2021; Khế ước nhận nợ số LN2104263661340
ngày 12/5/2021; Khế ước nhận nợ số LN2104263661340 ngày 28/4/2021; Hợp
đồng cho vay số LN2103033434437 ngày 05/3/2021; Giấy đăng kiêm hợp
đồng cho vay không tài ản đảm bảo, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch
vụ ngân hàng điện tử ngày 03/8/2020; Giấy đề nghị vay vốn tài sản bảo đảm
kiêm phương án sử dụng vốn, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc
tế không tài sản bảo đảm, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 04/10/2019 hồ
tín dụng khác được kết giữa của VPBank với vợ chồng anh Nguyễn Văn H,
chị Vũ Thị T.
Anh H, chị T còn nợ Công ty Jupiter số tiền tính đến ngày 20/9/2024 :
3.302.458.042đ (trong đó gốc: 2.229.053.134đ, lãi: 1.052.594.025đ, lãi chậm
thanh toán: 20.810.883đ).
Anh H, ch T còn nợ VPBank số tiền tính đến ngày 20/9/2024 :
92,758,785đ (trong đó tiền gốc: 33,735,951đ, nợ lãi: 59.022.834đ.
VPBank yêu cầu anh H, chị T trả toàn bộ số tiền còn nợ theo khoản vay
thẻ tín dụng số 131-P-6454070. Công ty Jupiter yêu cầu anh H, chị T trả toàn bộ
số tiền 3.302.458.042đồng cùng lãi phát sinh ktừ ngày 21/9/2024 cho đến khi
thanh toán xong. Trường hợp anh H, chị T không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ việc trả n thì VPBank, Công ty Jupiter đề nghị được xử lý tài sản
thế chấp để thu hồi nợ.
Xét Hợp đồng cho vay hạn mức số LN1910051743833 ngày 10/10/2019;
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2104263661340 ngày 28/4/2021; Khế ước
nhận nợ số LN2104263661340 ngày 12/5/2021; Khế ước nhận nợ số
8
LN2104263661340 ngày 28/4/2021; Hợp đồng cho vay số LN2103033434437
ngày 05/3/2021 và Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản đảm bảo,
mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử ngày
03/8/2020; Giấy đề nghị vay vốn tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng
vốn, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm,
dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 04/10/2019 hồ tín dụng khác được kết
giữa VPBank với vợ chồng anh Nguyễn Văn H, chị Thị T tự nguyện,
không trái với đạo đức hội. Nội dung, hình thức hợp đồng phù hợp quy định
tại các Điều 117, 118, 119, 463 của Bộ luật dân sự; Điều 91, 98 Luật các tổ chức
tín dụng nên các bên phải thực hiện quyền nghĩa vụ của mình như nội dung
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay hạn mức. VPBank đã giải ngân đủ số tiền
cho vay theo hồ tín dụng đã kết. Như vậy, VPBank đã thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Anh H, chị T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
Anh H, T1 cho rằng, thực tế chỉ được sử dụng khoảng 1.450.000.000đ
(một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng) nên chỉ chấp nhận trả số tiền nêu trên và
đề nghị miễn toàn b tiền lãi lãi suất chậm trả. Số tiền còn lại anh A sử dụng
nên phải có nghĩa vụ trả.
Qua các tài liệu chứng cứ đã được Tòa án thu thập thể hiện, toàn bộ hợp
đồng hạn mức, hồ sơ tín dụng đều do vợ chồng anh Nguyễn Văn H, chị Nguyễn
Thị T trực tiếp kết với VPBank. Do vậy, mặc thực tế anh H, chT không
sử dụng khoản tiền như VPBank đã cho vay nhưng vẫn phải trả toàn bộ. Do vậy
cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc anh H, chị T phải trả Công ty
Jupiter stiền còn nợ tính đến ngày 20/9/2024 là: 3.302.458.042đ (trong đó tiền
gốc: 2.229.053.134đ, lãi: 1.052.594.025đ; lãi chậm thanh toán: 20.810.883đ).
Anh H, chị T phải trả VPBank số tiền tính đến ngày 20/9/2024 là: 92.758.785đ
(trong đó tiền gốc: 33.735.951đ, lãi: 59.022.834đ toàn bộ lãi phát sinh kể từ
ngày 21/09/2024 cho đến khi thanh toán xong, mức lãi suất theo như thỏa thuận
tại Hợp đồng hạn mức đã ký kết.
Đối với số tiền 840.000.000đ anh H, T1, anh An xác định: Do An làm
cán bộ tín dụng của VPBank. Anh H khách hàng lâu năm, lợi dụng sự tin
tưởng của anh H nên An đã làm thủ tục cho anh H vay 840.000.000đ để đáo hạn.
Tuy nhiên, sau khi anh H, chị T hoàn tất thủ tục vay được Ngân hàng giải
ngân 840.000.000đ thì An đã không làm thủ tục đáo hạn cho anh H mà đã chiếm
đoạt, đến khi Ngân hàng thông báo cho anh H biết phải trả lãi cho khoản vay
trên, anh H mới biết An lừa đảo chiếm đoạt của anh 840.000.000đ. Ngoài anh H,
An còn lừa đảo chiếm đoạt tiền của một số nhân khác. Tại bản án hình sự
thẩm số 92/2022/HSST ngày 27/9/2022, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã xử
phạt A 19 năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo khoản 4 Điều 174 Bộ
luật hình sự. Về phần trách nhiệm dân sự, bản án đã buộc An phải trả các bị hại,
trong đó An phải trả vợ chồng anh H, chị T 840.000.000đ. Do số tiền
840.000.000đ An sử dụng của anh H, chị T đã được giải quyết bằng một bản án
khác nên Hội đồng xét xử không xem xét tại bản án này.
Đối với yêu cầu xử tài sản thế chấp 357,5m
2
đất tại thửa số 443, tờ bản
đồ 16 96,5m
2
đất tại thửa số 382, tbản đồ 16 tại thôn C, Đ đã được cấp
9
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Nguyễn Văn H cùng tài sản trên
đất để thu hồi vốn trong trường hợp anh H, chị T không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cùng các đương sự, chính quyền địa
phương và các cơ quan hữu quan tiến hành xem xét, đo đạc thẩm định tại chỗ tài
sản thể hiện:
- Thửa đất số 443, tbản đồ 16 diện ch 358,1m
2
(thừa 358,1- 357,5 =
0,6m
2
). Trên đất, anh H, chị T đã xây 01 ncấp 4 khung tông cốt thép mái
lợp ngói đỏ (kiểu nhà vườn) diện tích 152,8m
2
, lát 89,7m
2
sân gạch đỏ, 01 nhà
cấp 4 xây gạch lợp tôn diện tích 15m
2
, 01 quán cắt tóc + khu vệ sinh đổ tông
cốt thép 29,6m
2
, 15m lán để xe khung sắt mái tôn, 20,5m
2
sân gạch đỏ gắn liền
tường hoa, 03 đoạn tường bao loan = 49,49m;
- Thửa đất số 382, tờ bản đồ 16, diện tích 96,1m
2
(giảm 96,5- 96,1 =
0,4m
2
). Trên đất 01 nhà cấp bốn xây gạch lợp ngói diện tích 17,7m
2
, 12,5m
2
lán tôn khung sắt m trước hiên nhà, 02 cánh cổng sắt gắn liền với 02 trụ cổng
và đoạn tường xây, 01 cây mít đường kính gốc khoảng 20cm.
Theo lời trình bày của các đương sự qua xác minh tại chính quyền địa
phương, 02 thửa đất tài sản trên đất nêu trên hiện vẫn thuộc quyền sử dụng
của gia đình anh H. Đất không thuộc trường hợp bị thu hồi, không lấn chiếm
hoặc tranh chấp. Việc chênh lệch diện tích đất tại 02 thửa đất nêu trên thể do
sai số sau mỗi lần đo đạc.
Các đương sự thừa nhận đã hợp đồng thế chấp quyền sử dụng 02 thửa
đất và tài sản trên 02 thửa đất nêu trên để đảm bảo khoản tiền vay. Xét Hợp
đồng thế chấp quyn s dụng đất sLN2103033434437 ny 05/3/2021 đối với
thửa đất số 382, t bản đồ 16 Hợp đồng thế chp quyền sử dụng đất số
LN1901141193977 ngày 15/01/2019 đối với thửa số 382, tờ bản đồ 16 tại thôn C,
xã Đ, được ký giữa vợ chồng anh H, chị T với VPBank là tự nguyện, được công
chứng tại Văn phòng công chứng nh Phú; về hình thức, nội dung, mục đích,
quyền và trách nhiệm của các bên (bên nhận thế chấp, bên thế chấp) phù hợp với
quy định tại các Điều 317, 318, 319 Bộ luật dân sự; Điều 95 Luật các tổ chức tín
dụng; Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn
về giao dịch đảm bảo nên các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo nội
dung đã thỏa thuận tại hợp đồng thế chấp. Trường hợp anh H, chT không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đối với khoản tiền đã vay thì theo
quy định tại các Điều 299, 323 Bộ luật dân sự nên cần chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
Đối với chị Thị T, qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp
lệ nhiều lần, thực hiện việc ủy thác pháp nơi chị T đang tạm trú. Anh H,
T1 xác định, chị T biết việc VPBank khởi kiện nhưng không đến Tòa án làm
việc. Điều đó chứng tỏ chị T đã từ bỏ thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
[3]. Về chi phí xem xét thẩm định giá định giá và đo đạc án phí: Do
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải
nộp. Anh H, chị T phải nộp chi phí xem xét thẩm định giá định giá đo đạc
án theo quy định của pháp luật.
10
[4]. Về ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án
có căn cứ, cần xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 117, 118, 119, 299, 317, 318, 319, 323, 357, 463, 466 Bộ
luật n sự; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 91, 95, 98 Luật các tổ
chức tín dụng; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của VPBank Công ty Jupiter đối với
anh Nguyễn Văn H, chị Vũ Thị T.
Buộc anh Nguyễn Văn H, chị Thị T phải trả Công ty Jupiter số tiền
còn nợ tính đến ngày 20/9/2024 là: 3.302.458.042đ (trong đó tiền gốc:
2.229.053.134đ, lãi: 1,052,594,025đ; lãi chậm thanh toán: 20.810.883đ) trả
VPBank số tiền tính đến ngày 20/9/2024 là: 92.758.785đ (trong đó tiền gốc:
33.735.951đ, nợ lãi: 59.022.834đ).
Kể từ ngày 21/9/2024 cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền
trên, anh Nguyễn Văn H, chị Vũ Thị T còn phải chịu khoản lãi phát sinh đối với
các Hợp đồng hạn mức theo mức lãi suất như thỏa thuận tại Hợp đồng hạn mức
đã ký kết.
Trường hợp anh Nguyễn Văn H, chị Vũ Thị T không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì VPBank, Công ty Jupiter quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp đối với:
Thửa đất số 443, tờ bản đồ 16 diện tích 357,5m
2
tại thôn C, xã Đ, huyện Y
cùng tài sản trên đất 01 nhà cấp 4 khung tông cốt thép mái lợp ngói đỏ
(kiểu nhà vườn) diện tích 152,8m
2
; 89,7m
2
sân gạch đỏ, 01 nhà cấp 4 xây
gạch lợp tôn diện tích 15m
2
, 01 quán cắt tóc + khu vệ sinh đổ tông cốt thép
diện tích 29,6m
2
, 15m lán để xe khung sắt mái n, 20,5m
2
sân gạch đỏ gắn liền
tường hoa, 03 đoạn tường bao loan = 49,49m;
- Thửa đất số 382, tờ bản đồ 16, diện tích 96,5m
2
tại thôn C, Đ, huyện
Y cùng tài sản trên đất 01 nhà cấp bốn xây gạch lợp ngói diện tích 17,7m
2
,
12,5m
2
lán tôn khung sắt m trước hiên nhà, 02 cánh cổng sắt gắn liền với 02
trụ cổng và đoạn tường xây, 01 cây mít đường kính gốc khoảng 20cm.
2. Về chi ptố tụng: Buộc Anh Nguyễn Văn H, chị Thị T phải trả lại
Công ty Jupiter số tiền 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng) tiền chi phí tố tụng.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn H, chị Thị T phải nộp 99.904.000
(chín mươi chín triệu chín trăm linh bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả Công ty Jupiter số tiền tạm ứng án phí đã nộp 43.200.000đ (Bốn
mươi ba triệu hai trăm nghìn đồng) tại biên lai số 0001656 ngày 14 tháng 4 năm
2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Y.
4. Đương sự, người đại diện theo ủy quyền của đương sự mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Đương
sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
11
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THADS huyện Y;
- Các đương sự;
- u VP-HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Song Lƣu
Tải về
Bản án số 17/2024/DS-ST Bản án số 17/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/DS-ST Bản án số 17/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất