Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST ngày 07/11/2024 của TAND huyện An Dương, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST ngày 07/11/2024 của TAND huyện An Dương, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Dương (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 106/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Hôn nhân gia đình giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Nguyễn Tri V.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN DƯƠNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 106/2024/HNGĐ-ST
Ngày 07 - 11 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Chỉnh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Bùi Th Nn.
Ông Vũ Văn Thi.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thu Trang - Thư Tòa án nhân dân
huyện An Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Dương tham gia phiên tòa:
Bà Đặng Thị Thơ - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 11 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 112/2024/TLST-
HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 vviệc ly n, tranh chấp về nuôi con, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 10
năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số: 81/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng
10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu T, sinh năm 1989; ĐKTT: Số X/179 L L,
phường G, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; chỗ ở: Số LK1-32 liền kề H H,
xã A, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng; có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tri V, sinh năm 1985; ĐKTT: Thôn A, xã A, huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng; chỗ ở: Số X Tôn Đức Thắng, A, huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết ván tại phiên tòa, nguyên đơn
trình bày: Chị T anh V tự nguyện xây dựng gia đình với nhau đăng kết
hôn tại UBND An Đồng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, theo giấy
chứng nhận kết hôn số 161 ngày 28/10/2011.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận đến năm 2021 thì phát sinh
2
mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống. Mâu thuẫn trở lên trầm trọng nên ttháng 4/2024 vợ chồng đã sống ly thân,
không còn quan tâm trách nhiệm với nhau. Nay chị T xác nhận: Tình cảm v
chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng không còn khả năng đoàn tụ do vậy
chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh V.
Về con chung: Vợ chồng 04 con chung là Nguyễn Tri Nhật M, sinh ngày
09/12/2012, Nguyễn Tri Nhật A, sinh ny 21/02/2017, Nguyễn Nhật H, sinh ngày
04/8/2018 Nguyn Tri Nhật N, sinh ngày 19/7/2023. Chị T yêu cầu được nuôi
cháu N, giao 03 cháu còn lại cho anh V nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng cho con hai
bên tự thoả thuận, chị T không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 04/10/2024, bị đơn trình bày: Anh V nhất trí với ý kiến
của chị T về thời gian, điều kiện kết hôn cũng như về nguyên nhân mâu thuẫn. Anh
V xác nhận, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân nên anh đồng ý ly hôn với chị T.
Về con chung: Anh V yêu cầu được nuôi cả 04 con chung Nguyễn Tri
Nhật M, sinh ngày 09/12/2012, Nguyn Tri Nhật A, sinh ngày 21/02/2017, Nguyễn
Nhật H, sinh ngày 04/8/2018 và Nguyễn Tri Nhật N, sinh ngày 19/7/2023. Việc cấp
dưỡng cho con hai bên tự thoả thuận, anh V không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Anh V không yêu cầu giải quyết.
Tại đơn đnghị ngày 09/10/2024, cháu Nguyễn Tri Nhật M Nguyễn Tri
Nhật A đều có nguyn vọng được với bố nếu bố mly n.
Kết quả xác minh tại địa phương: Chị T anh V tự nguyện xây dựng gia
đình với nhau năm 2011 đăng ký kết hôn theo luật định. Quá trình chung sống,
địa phương không mâu thuẫn giữa chị T anh V. Chị T anh V 04 con
chung Nguyễn Tri Nhật M, sinh ngày 09/12/2012, Nguyễn Tri Nhật A, sinh ngày
21/02/2017, Nguyễn Nhật H, sinh ngày 04/8/2018 Nguyễn Tri Nhật N, sinh ny
19/7/2023. ChT và anh V làm nghề buôn bán, kinh doanh đồ gia dụng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Dương phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật: Tòa án đã thụ vụ án đúng theo quy định của
pháp luật, từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử
đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ quy định của pháp luật. Bị đơn chấp hành không đầy đủ quy định của pháp
luật.
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của đương sự các tài liệu Tòa
án thu thập đã thể hiện mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật
hôn nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, xử cho chị T được ly hôn với anh V.
3
Về con chung: Căn cứ vào các Điều 81, 82 Điều 83 Luật hôn nhân gia
đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Giao con chung
Nguyn Tri Nhật M, sinh ngày 09/12/2012, Nguyễn Tri Nhật A, sinh ngày
21/02/2017 Nguyễn Nhật H, sinh ngày 04/8/2018 cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng;
giao con chung Nguyễn Tri Nhật N, sinh ngày 19/7/2023 cho chT trực tiếp ni
ỡng. Về cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Không đề nghị xem xét.
Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị T yêu cầu khởi kiện được ly hôn với
anh V nơi ttại An Đồng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. n
cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng.
[2] Về thủ tục tố tụng tại Tòa án: Bị đơn anh Nguyễn Tri V đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. n cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị Phạm Thị Thu T anh
Nguyễn Tri V tuân thủ đúng quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên
là hôn nhân hợp pháp.
Xét, chị T anh V tính cách, quan điểm không hợp nhau, hai bên đã
sống ly thân không còn quan tâm, trách nhiệm với nhau cho thấy mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Nay chị T yêu cầu ly hôn, anh V cũng đồng ý. Căn cứ vào các
Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, xử cho chị Phạm Thị Thu T được ly hôn với anh Nguyễn Tri
V.
[3] Về con chung: Chị T anh V 04 con chung Nguyễn Tri Nhật M,
sinh ngày 09/12/2012, Nguyễn Tri Nhật A, sinh ngày 21/02/2017, Nguyễn Nhật H,
sinh ny 04/8/2018 và Nguyễn Tri Nhật N, sinh ngày 19/7/2023. Chị T yêu cầu
được nuôi cháu N, giao 03 cháu n lại cho anh V nuôi dưỡng, anh V u cầu được
nuôi cả 04 con chung. Xét thấy, cả chị T anh V đều là người điều kiện nuôi
con. Cháu Minh Nhật Anh nguyện vọng được với anh V, cháu Nam dưới
36 tháng tuổi. Do vậy, việc giao con chung theo yêu cầu của chị T là phù hợp điều
kiện hoàn cảnh chăm sóc nuôi dạy con, đảm bảo được quyền lợi, nguyện vọng của
con cũng như các quy định của pháp luật. Căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật
4
Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Giao
con chung Nguyễn Tri Nhật M, sinh ngày 09/12/2012, Nguyn Tri Nhật A, sinh ngày
21/02/2017 Nguyễn Nhật H, sinh ngày 04/8/2018 cho anh V nuôi dưỡng; giao
con chung Nguyễn Tri Nhật N, sinh ngày 19/7/2023 cho chT nuôi dưỡng. Việc cấp
dưỡng cho con, hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xkhông
xem xét.
[5] Về tài sản chung: Chị T và anh V không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, chị Phạm Thị Thu T phi chu án phí ly hôn thẩm theo
quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu T được ly hôn với anh Nguyễn
Tri V.
- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Tri Nhật M, sinh ngày 09/12/2012,
Nguyn Tri Nhật A, sinh ngày 21/02/2017, Nguyễn Nhật H, sinh ngày 04/8/2018 cho
anh V trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung Nguyễn Tri Nhật N, sinh ngày
19/7/2023 cho chT trực tiếp nuôi ỡng. Thời hạn nuôi con tính từ ngày tuyên án
thẩm cho đến khi con đ18 tuổi hoặc sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật. Việc cấp dưỡng cho con hai bên không yêu cầu giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
- Về án phí: Chị Phạm Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghn
đng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền này chị T đã nộp đủ theo biên lai thu tạm ứng
án phí s 0008552 ngày 12 tháng 8 năm 2024 tại Chi cc thi hành án dân s huyện
An Dương, thành ph Hi Phòng.
- Về quyền kháng cáo:
Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
5
Anh V quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận bản
án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
- Về quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều
2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện An Dương;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện An Dương;
- Các đương sự;
- UBND xã A, huyện AN Dương;
- Lưu: HS, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Nguyễn Văn Chỉnh
Tải về
Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất