Bản án số 1660/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 1660/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 1660/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 1660/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 1660/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 1660/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà TChen Họa My đối với bị đơn là ông Hoàng Lê Quốc T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN H
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1660/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Văn Huy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Khanh.
2. Bà Huỳnh Thị Phương Trinh.
Thư ký phiên toà: Ông Võ Công Danh – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H tham gia phiên tòa: Phùng
Thị Ngọc Duyên – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 386/2024/TLST- HNGĐ
ngày 02 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 601/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 450/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà TChen Họa M, sinh năm: 1991 (c mt).
Nơi thường trú: số nhà E, tổ G, khu phố B, phường P, thành phố L, tỉnh Đồng
Nai.
2. Bị đơn: Ông Hoàng Lê Quốc T, sinh năm: 1987 (vng mt).
Nơi thường trú: 686/92/28 C, phường E, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ch ở hiện tại: G đường T, ấp X, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/9/2023, bản tự khai ngày 14/5/2024 và lời khai
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà TChen Họa M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2018 bà và ông Hoàng Lê Quốc T kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện, c đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường E,
quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn cuộc
sống vợ chồng hạnh phc được khoảng 01 năm th phát sinh mâu thun, nguyên nhân
là do vợ chồng bất đồng quan điểm, ông T c người phụ nữ khác, do đ ông T đ
2
đuổi bà ra khi nhà, bà phải đưa con nh mới trên 3 tháng tuổi đi theo và một mnh
nuôi con đến nay, hai vợ chồng đ sống ly thân được 04 năm. Nay bà thấy cuộc sống
vợ chồng không hạnh phúc, tnh cảm vợ chồng không thể hàn gn được nên bà yêu
cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: Có 01 con chung tên Hoàng Thiên P, sinh ngày 28/5/2019, bà
yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. T thời
điểm ly thân bà trực tiếp chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục con, ông T không phụ bà
nuôi con. Công việc hiện nay ca bà là công nhân may, thu nhập trung bnh khoảng
10.000.000 (mười triệu) đồng đến 11.000.000 (mười một) đồng/tháng nên bà đ khả
năng và điều kiện để nuôi dậy con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Bị đơn là ông Hoàng Lê Quốc T đ được Tòa án nhân dân huyện H triệu tập
và tống đạt Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết
định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng không c ý kiến đồng thời vng mt tại các phiên
họp và phiên tòa xét xử sơ thẩm mà không có lý do.
Tại phiên toà:
Nguyên đơn là bà TChen H My giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn là ông Hoàng Lê Quốc T đ được Tòa án nhân dân huyện H triệu tập
hợp lệ nhưng vng mt không có lý do.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án
nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết vụ án theo th tục
sơ thẩm là đng thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết vụ án kể t khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, thư ký và Hội đồng
xét xử đ tuân th theo đng quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với việc chấp hành pháp luật ca người tham gia tố tụng: nguyên đơn đ thực
hiện đng theo quy định tại các điều 70, 71 ca Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị
đơn, Tòa án đ triệu tập hợp lệ nhưng vng mt không có lý do.
- Quan điểm giải quyết vụ án: Việc bà TChen Họa M yêu cầu ly hôn với ông
Hoàng Lê Quốc T là c căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 ca Luật Hôn nhân
và gia đnh năm 2014, bởi mâu thun đ trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào các điều 19, 56, 81, 82 ca Luật
Hôn nhân và gia đnh 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
ca nguyên đơn; về con chung: giao cháu Hoàng Thiên P cho nguyên đơn trực tiếp
nuôi dưỡng, nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét; về
tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn khai không c nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến phát biểu ca đại diện Viện
Kiểm sát nhân dân huyện H, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bà T1 c đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con đối với ông
Hoàng Lê Quốc T. Ông T cư tr tại G đường T, ấp X, xã X, huyện H, Thành phố Hồ
Chí Minh và quan hệ tranh chấp là Ly hôn, tranh chấp về nuôi con nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết ca Tòa án nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 ca
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về tố tụng: Bị đơn là ông Hoàng Lê Quốc T đ được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai nhưng vng mt tại phiên tòa không c lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều
227 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vng mt đối với
đương sự là đng trnh tự, th tục theo quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà TChen Họa M và ông Hoàng Lê Quốc T kết
hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, c đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
E, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 96
ngày 15/11/2018) nên c đ căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông T
là hợp pháp, quyền lợi ca các bên được pháp luật bảo vệ.
[3.2]. Xét yêu cầu ly hôn ca nguyên đơn là bà TChen Họa M, Hội đồng xét
xử nhận thấy: Theo lời khai ca nguyên đơn th sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh
phc được khoảng 01 năm th phát sinh mâu thun nguyên nhân là do bất đồng quan
điểm, ông T c người phụ nữ khác, do đ ông T đ đuổi bà ra khi nhà, bà phải đưa
con nh mới trên 3 tháng tuổi đi theo và một mnh nuôi con đến nay.
[3.3]. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đ nhiều lần giải thích,
động viên bà M đoàn tụ gia đnh, vợ chồng cho nhau cơ hội để hàn gn, xây dựng
hạnh phc gia đnh cùng nhau nuôi dạy con nên người nhưng bà M cho rằng đ cố
gng hàn gn nhưng không thành, bà nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh
phúc, mâu thun vợ chồng nghiêm trọng không thể hàn gn được nên bà yêu cầu
được ly hôn với ông T.
[3.4]. Về phần ông T, mc dù đ được Tòa án nhân dân huyện H tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng nhưng ông T không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện ca
bà M, không cung cấp tài liệu, chứng cứ đồng thời vng mt tại các phiên họp và
phiên tòa xét xử sơ thẩm mà không có lý do. Trong suốt thời gian vợ chồng sống ly
thân cũng như thời gian bà M nộp đơn yêu cầu ly hôn, ông T cũng không c bất cứ
động thái nào để hàn gn lại tình cảm vợ chồng, xây dựng hạnh phc gia đnh. Điều
này chứng t ông T cũng không còn mong muốn níu kéo cuộc hôn nhân này để vợ
chồng cùng vun đp, xây dựng hạnh phc gia đnh.
[3.5]. Nhận thấy, hôn nhân chỉ đạt được mục đích khi xuất phát t tnh thương
yêu giữa hai vợ chồng, có sự tôn trọng, quan tâm, chăm sc, gip đỡ nhau; cùng nhau
chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đnh; vun đp hạnh phúc, làm tròn quyền
và nghĩa vụ ca vợ chồng. Tuy nhiên, giữa bà M và ông T đ trải qua thời gian dài
không chung sống với nhau, không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sc
đến nhau, mi người đều chỉ lo cuộc sống riêng ca mnh. Như vậy, bà M, ông T đ
4
vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ ca vợ chồng theo quy định tại Điều 19 ca
Luật hôn nhân và gia đnh năm 2014.
[3.6]. Xét mâu thun chung giữa bà M và ông T đ trầm trọng, không thể hàn
gn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà
M yêu cầu ly hôn là c căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 ca Luật
Hôn nhân và gia đnh năm 2014 nên c cơ sở để chấp nhận.
[4]. Về con chung: Bà TChen Họa M và ông Hoàng Lê Quốc T có 01 con
chung Hoàng Thiên P, sinh ngày 28/5/2019.
[4.1]. Xét yêu cầu ca bà M được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thiên P: Theo
biên bản lấy lời khai ngày 19/6/2024 và tại phiên tòa, bà M khai trong thời gian vợ
chồng sống ly thân, một mình bà trực tiếp chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục con, ông
T không phụ bà nuôi con; bản thân bà c đ điều kiện để nuôi dưỡng chăm sc con,
do đ để bảo đảm về điều kiện nuôi dưỡng, sự phát triển bnh thường về tâm sinh lý
và quyền lợi ca cháu Thiên P, Hội đồng xét xử xét yêu cầu ca bà M được trực tiếp
nuôi dưỡng cháu Thiên P là c căn cứ và phù hợp với quy định ca pháp luật nên
chấp nhận.
[4.2]. Do bà M chưa c yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[4.3]. Theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 và 84 ca Luật Hôn nhân
và gia đnh năm 2014 th người không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom,
chăm sc con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi ca con chung, khi có yêu
cầu ca cha, mẹ hoc cá nhân, tổ chức theo quy định ca Luật hôn nhân và gia đnh
năm 2014, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc buộc thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Vì vậy, bà M, ông T phải tạo điều kiện cho nhau thực hiện
quyền thăm nom, chăm sc, giáo dục con chung.
[5]. Về tài sản chung: Bà TChen Họa M xác nhận không có nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết, do đ Hội đồng xét xử không xem xét.
[6]. Về nợ chung: Bà TChen Họa M xác nhận không có nợ chung nên không
yêu cầu giải quyết, do đ Hội đồng xét xử không xem xét.
[7]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do bà TChen Họa M là người nộp đơn yêu cầu
ly hôn đối với ông Hoàng Lê Quốc T nên bà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 ca Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
ca Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí tòa án.
[8]. Xét ý kiến ca đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn là c căn cứ nên chấp nhận.
[9]. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều
271; khoản 1 Điều 273 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 ca Bộ luật
Tố tụng dân sự ;
- Căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83
và Điều 84 ca Luật Hôn nhân và gia đnh năm 2014;
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 ca Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
- Căn cứ vào các điều 2, 6, 7, 7a, 9, 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008,
được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn là bà TChen Họa My
đối với bị đơn là ông Hoàng Lê Quốc T:
2. Về quan hệ hôn nhân: Bà TChen Họa M được ly hôn với ông Hoàng Lê
Quốc T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 96, đăng ký kết hôn giữa bà TChen Họa M và
ông Hoàng Lê Quốc T tại Ủy ban nhân dân phường E, quận T, Thành phố Hồ Chí
Minh ngày 15/11/2018 không còn hiệu lực khi bản án này có hiệu lực pháp luật.
3. Về con chung: Bà TChen Họa M và ông Hoàng Lê Quốc T có 01 con chung
tên Hoàng Thiên P, sinh ngày 28/5/2019.
Giao cháu Hoàng Thiên P, sinh ngày 28/5/2019 cho bà T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu đ 18 tuổi, ông T tạm thời chưa phải cấp dưỡng
nuôi con do bà M chưa c yêu cầu.
Ông Hoàng Lê Quốc T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sc và giáo dục
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sc, nuôi dưỡng,
giáo dục con th người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con ca người đ.
Vì quyền lợi ca con chung, khi có yêu cầu ca cha, mẹ hoc cá nhân, tổ chức
theo quy định ca Luật hôn nhân và gia đnh năm 2014, Tòa án có thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
4. Về tài sản chung: Bà TChen Họa M xác nhận không có tài sản chung nên
không yêu cầu giải quyết, do đ Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về nợ chung: Bà TChen Họa M xác nhận không có nợ chung nên không
yêu cầu giải quyết, do đ Hội đồng xét xử không xem xét.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà TChen Họa M phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 300.000 (ba trăm nghn) đồng, nhưng được tr vào số tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm đ nộp là 300.000 (ba trăm nghn) đồng theo biên lai số
BLTU/23P/0024464 ngày 02 tháng 4 năm 2024 ca Chi cục Thi hành án dân sự
huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh; bà TChen Họa M đ nộp đ án phí dân sự sơ
thẩm.
6
7. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự
năm 2014, th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự
và Điều 7a Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
8. Quyền kháng cáo: Đương sự có mt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án. Đương sự vng mt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án hoc niêm
yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND H.H, TP.HCM;
- Chi cục THADS H. H;
- UBND phường E, quận T;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huy
Tải về
Bản án số 1660/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 1660/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm