Bản án số 163/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 163/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 163/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 163/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 163/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 163/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hải An.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Vĩnh Mai.
Ông Phạm Cảm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Nguyệt Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột tham gia
phiên tòa: Ông Y Khang ÊBan – Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2024/TLST- DS ngày 15
tháng 01 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng dân sự” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 132/2024/QĐXXST- DS ngày 26 tháng 6 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P Việt Nam.
Địa chỉ: Số 194 đương K, Quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T – Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Hoàng Hùng H – Chức
vụ: Phó trưởng phòng Phòng KHCN 2 BIDV – Chi nhánh B (Có mặt).
Địa chỉ: Số 41 Nguyễn Tất Thành, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐắkLắk.
- Bị đơn: Bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T (Đều vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ dân phố x, phường L, thành phố B, tỉnh ĐắkLắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐĂK LĂK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 163/2024/DS-ST
Ngày: 01/8/2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng dân sự”
2
Tại đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 25/10/2022, giữa Ngân hàng TMCP P Việt Nam với bà Kiều Thị B và
ông Vũ Văn T có ký kết hợp đồng vay vốn theo hợp đồng cho vay số
01/2022/7394921/HDTD. Hợp đồng được ký kết tại Chi nhánh B với số tiền
400.000.000 đồng, thời hạn vay 11 tháng; lãi suất tiền vay 10,5%/năm; mục đích bổ
sung vốn kinh doanh cà phê. Bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T thế chấp tài sản là xe
ô tô nhãn hiệu Toyota biển số 47A – vcx.zv mang tên Kiều Thị B theo Hợp đồng
thế chấp số 01/2017/7394921/HĐ BĐ ngày 19/01/2017.
Quá trình thực hiện hợp đồng đã giao kết, Ngân hàng đã giải ngân đầy đủ số
tiền 400.000.000 đồng. Đến hạn T toán, bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T không
thực hiện đúng cam kết trả toàn bộ gốc và lãi cho Ngân hàng. Tính đến ngày
21/11/2023, bà B và ông T còn nợ lại gốc là 398.747.566 đồng, lãi trong hạn là
7.479.865 đồng và lãi quá hạn là 3.282.661 đồng.
Vì vậy, nay Ngân hàng TMCP P Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T phải T toán các khoản nợ sau: Nợ gốc
398.747.566 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 01/8/2024 là 54.719.009 đồng. Đề
nghị tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký từ ngày 02/8/2024 cho đến khi
T toán hết khoản nợ. Trường hợp ông T và bà B không T toán được khoản vay thì
tài sản đã thế chấp sẽ được xử lý để thu hồi khoản vay theo quy định của pháp luật.
Quá trình tham gia tố tụng, bị đơn bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T đã
được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Buôn Ma Thuột đã
phát biểu quan điểm việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án. Về nội dung:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả xét hỏi,
tranh luận tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 147,
điểm a khoản 1 Điều 220; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
21/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Kiều Thị B và ông
Vũ Văn T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP P Việt Nam tổng số tiền nợ gốc
là: Nợ gốc 398.747.566 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 01/8/2024 là 54.719.009
đồng. Tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký từ ngày 02/8/2024 cho đến
khi T toán hết khoản nợ. Trường hợp ông T và bà B không T toán được khoản vay
3
thì tài sản đã thế chấp được xử lý để thu hồi khoản vay theo quy định của pháp luật.
- Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện là “Tranh chấp hợp đồng dân
sự” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày
25/10/2022, giữa Ngân hàng TMCP P Việt Nam với bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn
T có ký kết hợp đồng vay vốn theo hợp đồng cho vay số 01/2022/7394921/HDTD.
Theo đó, các bên thỏa thuận vay số tiền 400.000.000 đồng, thời hạn vay 11 tháng;
lãi suất tiền vay 10,5%/năm; mục đích bổ sung vốn kinh doanh cà phê. Trong thời
hạn vay, bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T đã T toán được 1.252.434 đồng tiền nợ
gốc và 36.328.767 đồng tiền nợ lãi. Từ thời điểm hết hạn T toán ngày 25/9/2023
cho đến nay bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T không thực hiện việc trả nợ theo thỏa
thuận đã ký kết. Căn cứ Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Hợp đồng tín dụng thì khoản
vay của bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T đã chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày
01/8/2024, bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T còn nợ lại của Ngân hàng số tiền nợ
gốc là 398.747.566 đồng, tiền lãi là 54.719.009 đồng.
Mặt khác để đảm bảo khoản vay nêu trên, ông Vũ Văn T và bà Kiều Thị B
đã thế chấp tài sản là xe ô tô nhãn hiệu Toyota biển số 47A – vcx.zv , được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 025368 ngày 17/01/2017 mang tên Kiều Thị B
theo Hợp đồng thế chấp số 01/2017/7394921/HĐ BĐ ngày 19/01/2017. Việc thế
chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo Giấy chứng nhận đăng ký số
1235498728 ngày 19/01/2017 của Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại thành
phố Đà Nẵng.
Ông Vũ Văn T và bà Kiều Thị B không tham gia tố tụng, không cung cấp
các tài liệu chứng cứ nào về việc vay vốn và T toán khoản vay.
Do vậy, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ
án, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về án phí: Vì yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận thì bị đơn phải
chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, điểm a khoản 1 Điều 220, Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
21/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP P Việt
Nam. Buộc bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T có nghĩa vụ T toán cho Ngân hàng
TMCP P Việt Nam số tiền nợ gốc là 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng) và
tiền lãi tạm tính đến ngày 01/8/2024 là 54.719.009 đồng. Tiếp tục tính lãi phát sinh
theo hợp đồng đã ký từ ngày 02/8/2024 cho đến khi T toán hết khoản nợ.
Sau khi ông Vũ Văn T và bà Kiều Thị B thực hiện xong nghĩa vụ thì Ngân
hàng TMCP P Việt Nam phải trả lại Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 025368
do Công an tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 17/01/2017 mang tên Kiều Thị B cho ông T và
bà B.
Trường hợp ông Vũ Văn T và bà Kiều Thị B không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm là xe ô tô nhãn hiệu Toyota biển số
47A – vcx.zv , được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 025368 ngày
17/01/2017 mang tên Kiều Thị B sẽ được xử lý để thu hồi nợ theo Hợp đồng thế
chấp đã ký kết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Kiều Thị B và ông Vũ Văn T phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm là 22.188.760 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP P Việt
Nam số tiền 10.190.202 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số
AA/2023/0005046 ngày 29/12/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết hợp lệ.
“Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điểu 30 Luật Thi
hành án dân sự”.
5
*Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk lắk;
- VKSND Tp.BMT;
- CCTHADS TP. BMT;
- Các đương sự;
- Lưu HS Nguyễn Thị Hải An
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Mai
Tải về
Bản án số 163/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 163/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm