Bản án số 156/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 156/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 156/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 156/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 156/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Anh Sơn (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 156/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đặng Thị T Ly hôn Võ Văn Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A – TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Lệ Hằng.
Hội thẩm nhân dân: Ông Cao Thanh Sâm và bà Phạm Thị Hồng Thảo.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện A, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên tòa: Bà Hoàng Thị Phương Mai – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh
Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 56/2024/TLST–HNGĐ ngày
16/4/2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 68/2024/QĐXXST–HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2024/QĐ-TA ngày 28/11/2024 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Đặng Thị T – Sinh năm: 1992
Nơi thường trú: Thôn 1, xã L, huyện A, tỉnh Nghệ An – Vắng mặt (Có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
* Bị đơn: Anh Võ Văn Q – Sinh năm: 1989
Nơi thường trú: Thôn 1, xã L, huyện A, tỉnh Nghệ An – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đặng Thị T vắng mặt, nhưng trong đơn
khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Đặng Thị T trình bày:
Chị Đặng Thị T và anh Võ Văn Q kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn
tại UBND xã L, huyện A, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn,
cuộc sống vợ chồng hạnh phúc và sinh được 02 con chung. Tuy nhiên, đến năm
2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau. Bên cạnh đó anh Q không tu
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN A
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 156/2024/ST–HNGĐ
Ngày 25 tháng 12 năm 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”.
2
chí làm ăn, bỏ mặc gia đình, đánh đập chị T và lâm vào tệ nạn bài bạc. Đã nhiều
lần chị T tạo cơ hội cho anh Q sửa chữa nhưng anh Q không sửa chữa. Mâu
thuẫn ngày càng căng thẳng nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2023. Nay
tình cảm vợ chồng không còn nên chị T đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh
Võ Văn Q.
Về con chung: Có 02 con chung là Võ Văn Gia H – Sinh ngày:
13/12/2011 và Võ Văn Quốc H – Sinh ngày: 27/2/2013. Nay ly hôn vợ chồng
thống nhất chị T nuôi con Võ Văn Quốc H, anh Q nuôi con Võ Văn Gia H. Chị
T không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ
án, chị T đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản chung của vợ chồng gồm: Quyền
sử dụng thửa đất số 183, tờ bản đồ số 196-18 tại thôn 1, xã L, huyện A, tỉnh
Nghệ An và các tài sản gắn liền trên thửa đất và các tài sản khác gồm: 01 vườn
tràm, 01 xe máy hiệu Yamaha BKS 37M1-135.60, 01 ti vi, 01 tủ lạnh, 01 máy
giặt, 01 bình nóng lạnh, 01 bộ bàn ghế. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ
án, chị Đặng Thị T có đơn xin rút yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu chia tài sản
chung khi ly hôn. Về nợ chung không có. Nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
về tài sản chung.
- Tại phiên tòa, bị đơn anh Võ Văn Q vắng mặt, tuy nhiên, trong quá trình
giải quyết vụ án, anh Võ Văn Q có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn vì vợ chồng đã
thống nhất ly hôn; Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 ngưởi con chung là Võ
Văn Gia H – Sinh ngày: 13/12/2011 và Võ Văn Quốc H – Sinh ngày: 27/2/2013.
Nay ly hôn vợ chồng thống nhất anh Q nuôi con Võ Văn Gia H, chị T nuôi con
Võ Văn Quốc H, anh Q không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản
chung và nợ: Anh Võ Văn Q không có yêu cầu gì.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, cháu Võ Văn Gia H và cháu Võ Văn
Gia Hưng trình bày: Bố cháu là Võ Văn Q, mẹ cháu là Đặng Thị T. Nay bố mẹ
ly hôn cháu Võ Văn Gia H có nguyện vọng ở với bố, cháu Võ Văn Gia Hưng có
nguyện vọng ở với mẹ.
- Tại phiên Tòa, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu ý kiến
về vụ án và về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
như sau:
Việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng trình tự tố tụng theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện nghiêm túc quyền và nghĩa vụ của
mình và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ lần
thứ nhưng cố tình vắng mặt tại phiên tòa. Nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng
mặt các đương sự là có căn cứ. Như vậy, vụ án đã được thụ lý, điều tra và xét xử
đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản
1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử cho chị Đặng Thị T được ly hôn
anh Võ Văn Q; Về nuôi con chung: Giao con chung là Võ Văn Gia H – Sinh
ngày: 13/12/2011 cho anh Võ Văn Q trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung là Võ
Văn Quốc H – Sinh ngày: 27/2/2013 cho chị Đặng Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị Đặng Thị T và anh Võ Văn Q không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; Về án
phí: Chị Đặng Thị T phải chịu án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ
vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, bị đơn cư trú
tại xã L, huyện A, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Nghệ An
thụ lý giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự là có căn cứ.
Về yêu cầu khởi kiện: Tại đơn khởi kiện, chị Đặng Thị T đề nghị Tòa án
giải quyết về ly hôn, tranh chấp về nuôi con và chia tài sản chung khi ly hôn.
Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, chị T có đơn xin rút yêu cầu khởi
kiện về việc chia tài sản chung khi ly hôn. Anh Võ Văn Q không có ý kiến và
yêu cầu gì về việc chia tài sản chung. Xét việc rút yêu cầu khởi kiện về việc chia
tài sản khi ly hôn của chị Đặng Thị T đúng quy định của pháp luật nên cần chấp
nhận. Những vấn đề cụ thể nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết còn lại bao
gồm: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đặng Thị T có đơn đề
nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Võ Văn Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
2 nhưng vẫn cố tình vắng mặt. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các
đương sự theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự là có căn cứ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị T và anh Võ Văn Q kết hôn
vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện A, tỉnh Nghệ An. Hôn
nhân hợp pháp, đúng quy định của pháp luật.
Sau khi kết hôn, cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc và sinh được
02 người con chung, đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn
tới mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung. Do
mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên chị T, anh Q đã sống ly thân từ năm 2023
4
đến nay. Nay tình cảm không còn nên chị T đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với
anh Võ Văn Q và anh Võ Văn Q cũng đồng ý ly hôn với chị Đặng Thị T.
Xét thấy mục đích của hôn nhân là cùng nhau xây dựng gia đình hạnh
phúc bền vững, cùng nhau chăm lo cuộc sống, nuôi con trưởng thành. Tuy
nhiên, giữa chị T và anh Q đã sống ly thân, không còn yêu T, quý trọng, chăm
sóc và giúp đỡ lẫn nhau, tình nghĩa vợ chồng không còn. Do đó, hôn nhân giữa
chị T và anh Q lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nên cần chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân gia đình và cũng phù hợp với ý kiến của anh Q là chấp nhận yêu cầu ly
hôn với chị T.
[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng chị Đặng Thị T và anh Võ Văn Q có
02 ngưởi con chung là Võ Văn Gia H – Sinh ngày: 13/12/2011 và Võ Văn Quốc
H – Sinh ngày: 27/2/2013. Chị T và anh Q thỏa thuận anh Q nuôi con Võ Văn
Gia H, chị T nuôi con Võ Văn Quốc H, cháu Hưng có nguyện vọng ở với mẹ,
cháu Huy có nguyện vọng ở với bố. Vì vậy, cần ghi nhận sự thỏa thuận của các
đương sự, giao con Võ Văn Gia H cho anh Võ Văn Q trực tiếp nuôi dưỡng, giao
con Võ Văn Gia Hưng cho chị Đặng Thị T trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ
theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình và
phù hợp với ý kiến của các đương sự và nguyện vọng của các con.
[2.3] Về tài sản chung và nợ: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Đặng
Thị T rút yêu cầu chia tài sản chung, chị T khai không có nợ, còn anh Q không
có ý kiến, yêu cầu gì. Nên Hội đồng xét xử không xét. Các đương sự có quyền
yêu cầu Tòa án chia tài sản chung khi có yêu cầu bằng một vụ án khác.
[2.3] Về án phí: Chị Đặng Thị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng: Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82 và 83 Luật
Hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 227; Khoản 1
Điều 228; Khoản 1 Điều 238; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đặng Thị T được ly hôn với anh Võ Văn
Q.
- Về nuôi con chung:
5
Giao con chung là Võ Văn Gia H – Sinh ngày: 13/12/2011 cho anh Võ
Văn Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con đủ 18
tuổi, trưởng thành.
Giao con chung là Võ Văn Quốc H – Sinh ngày: 27/2/2013 cho chị Đặng
Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con đủ 18
tuổi, trưởng thành.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh Võ Văn Q và chị Đặng Thị T
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con, khi có lý do chính đáng hoặc có căn cứ theo quy định
của pháp luật, theo yêu cầu của một hoặc các bên thì Tòa án có thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ: Chị Đặng Thị T và anh Võ Văn Q không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung khi có yêu cầu
bằng một vụ án khác.
- Về án phí: Chị Đặng Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn. Hoàn trả
cho chị Đặng Thị T số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chia tài sản (Đã nộp theo
biên lai ngày 16/4/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện A, tỉnh Nghệ An).
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án
cấp trên trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện A;
- Chi cục THADS huyện A;
- UBND xã L, H.A;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Lệ Hằng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm